Hàng hóa thế giới sáng 9-4: Đồng loạt tăng sau đợt bán tháo
Ngũ cốc, kim loại, dầu tăng giá do hoạt động mua mang tính kỹ thuật, triển vọng giá cải thiện
Xăng, lúa mì, cacao và đường cũng tăng
Cà phê arabica, bông, khí gas giảm giá.
(VINANET) – Giá hàng hóa thế giới hồi phục mạnh phiên giao dịch đầu tuần, lần đầu tiên tăng trong vòng 1 tuần, với ngũ cốc, kim loại và dầu tăng do hoạt động mua mang tính kỹ thuật và hy vọng nhu cầu tăng lên.
Vàng giảm hơn nửa phần trăm, mất ngôi vị nơi trú ẩn an toàn.
Chỉ số giá nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,3% trong phiên, với hơn nửa số hàng hóa tăng giá.
Xăng, cacao và đường nằm trong số những hàng hóa tăng giá mạnh nhất, cùng với lúa mì. Mỗi loại tăng giá khoảng 2%. Đậu tương tăng khoảng 1%, hồi phục từ mức thấp nhất 9 tháng.
Cà phê arabica giảm 3% xuống mức thấp nhất 33 tháng của 3 tuần trước đây bởi dự báo Brazil bội thu. Bông giảm 2% xuông mức thấp nhất 2 năm rưỡi.
Khí gas giảm 1% bởi thời tiết mùa xuân ở Mỹ ấm áp, hứa hẹn kết thúc đợt tăng giá kéo dài suốt mấy tháng nay. Năm nay khí gas là mặt hàng tăng giá mạnh nhất, tăng 20% trong quý 1.
Tăng giá hàng loạt
Đậu tương kỳ hạn trên thị trường Chicago kết thúc 3 phiên liên tiếp giảm, với hợp đồng kỳ hạn tháng 5 tăng 16-1/4 US cents lên 13,78 USD/bushel.
Các thương gia cho biết xuất hiện hoạt động mua mang tính kỹ thuật và lo ngại rằng vụ thu hoạch ở Nam Mỹ bị trì hoãn sẽ khiến lượng hàng giao từ các nước Brazil và Argenthia chậm hơn nữa.
Lúa mì kỳ hạn tháng 5 tăng 13-1/2 US cents lên 7,12-1/2 USD/bushel do nhu càu tăng trên toàn cầu đối với nguồn cung Mỹ, cũng như lo ngại về khả năng sản lượng của Hoa Kỳ bị ảnh hưởng do thời tiết trở nên lạnh trong thời gian cuối đông vừa qua.
Giá ngô kỳ hạn tháng 5 tăng 4-1/2 US cents lên 6,33-1/2 USD/bushel bởi thời tiết ẩm ướt ở những khu vực trồng chính ở Trung Tây nước Mỹ đe dọa trì hoãn việc gieo trồng vụ xuân – theo kế hoạch tiến hành trong tuần này ở những nơi như Illinois và Iowa.
Đồng, dầu tăng giá
Đồng tăng giá sau khi USD giảm so với euro mặc dù tăng so với những đồng tiền chủ chốt khác. Cuộc đình công của công nhân ở nước sản xuất đồng chủ chốt là Chile cũng gây lo ngại về khả năng hạn chế tạm thời nguồn cung.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại Sở giao dịch kim loại London kết thúc ở 7.450 USD/tấn, tăng 0,6% so với mức đóng cửa ngày thứ 6 là 7.406 USD/tấn. Tuần trước có lúc giá xuống thấp nhất 8 tháng là 7.331,25 USD/tấn, và giảm % từ đầu năm.
Giá dầu tăng, được hỗ trợ bởi giá xăng kỳ hạn tăng.
Dầu Brent kỳ hạn tháng 5 tại London tăng 54 US cent lên 104,66 USD/thùng, sau khi đạt mức cao nhất trong phiên là 105,55 USD. Dầu brent đã từng xuống mức thấp nhất 8 tháng trong phiên cuối tuần trước, là 103,62 USD.
Dầu thô Mỹ kỳ hạn tháng 5 giá tăng 66 USD đạt 93,36 USD.
Giá hàng hóa thế giới
(T.H – Reuters, Bloomberg)
(VINANET) – Giá hàng hóa thế giới hồi phục mạnh phiên giao dịch đầu tuần, lần đầu tiên tăng trong vòng 1 tuần, với ngũ cốc, kim loại và dầu tăng do hoạt động mua mang tính kỹ thuật và hy vọng nhu cầu tăng lên.
Vàng giảm hơn nửa phần trăm, mất ngôi vị nơi trú ẩn an toàn.
Chỉ số giá nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,3% trong phiên, với hơn nửa số hàng hóa tăng giá.
Xăng, cacao và đường nằm trong số những hàng hóa tăng giá mạnh nhất, cùng với lúa mì. Mỗi loại tăng giá khoảng 2%. Đậu tương tăng khoảng 1%, hồi phục từ mức thấp nhất 9 tháng.
Cà phê arabica giảm 3% xuống mức thấp nhất 33 tháng của 3 tuần trước đây bởi dự báo Brazil bội thu. Bông giảm 2% xuông mức thấp nhất 2 năm rưỡi.
Khí gas giảm 1% bởi thời tiết mùa xuân ở Mỹ ấm áp, hứa hẹn kết thúc đợt tăng giá kéo dài suốt mấy tháng nay. Năm nay khí gas là mặt hàng tăng giá mạnh nhất, tăng 20% trong quý 1.
Tăng giá hàng loạt
Đậu tương kỳ hạn trên thị trường Chicago kết thúc 3 phiên liên tiếp giảm, với hợp đồng kỳ hạn tháng 5 tăng 16-1/4 US cents lên 13,78 USD/bushel.
Các thương gia cho biết xuất hiện hoạt động mua mang tính kỹ thuật và lo ngại rằng vụ thu hoạch ở Nam Mỹ bị trì hoãn sẽ khiến lượng hàng giao từ các nước Brazil và Argenthia chậm hơn nữa.
Lúa mì kỳ hạn tháng 5 tăng 13-1/2 US cents lên 7,12-1/2 USD/bushel do nhu càu tăng trên toàn cầu đối với nguồn cung Mỹ, cũng như lo ngại về khả năng sản lượng của Hoa Kỳ bị ảnh hưởng do thời tiết trở nên lạnh trong thời gian cuối đông vừa qua.
Giá ngô kỳ hạn tháng 5 tăng 4-1/2 US cents lên 6,33-1/2 USD/bushel bởi thời tiết ẩm ướt ở những khu vực trồng chính ở Trung Tây nước Mỹ đe dọa trì hoãn việc gieo trồng vụ xuân – theo kế hoạch tiến hành trong tuần này ở những nơi như Illinois và Iowa.
Đồng, dầu tăng giá
Đồng tăng giá sau khi USD giảm so với euro mặc dù tăng so với những đồng tiền chủ chốt khác. Cuộc đình công của công nhân ở nước sản xuất đồng chủ chốt là Chile cũng gây lo ngại về khả năng hạn chế tạm thời nguồn cung.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại Sở giao dịch kim loại London kết thúc ở 7.450 USD/tấn, tăng 0,6% so với mức đóng cửa ngày thứ 6 là 7.406 USD/tấn. Tuần trước có lúc giá xuống thấp nhất 8 tháng là 7.331,25 USD/tấn, và giảm % từ đầu năm.
Giá dầu tăng, được hỗ trợ bởi giá xăng kỳ hạn tăng.
Dầu Brent kỳ hạn tháng 5 tại London tăng 54 US cent lên 104,66 USD/thùng, sau khi đạt mức cao nhất trong phiên là 105,55 USD. Dầu brent đã từng xuống mức thấp nhất 8 tháng trong phiên cuối tuần trước, là 103,62 USD.
Dầu thô Mỹ kỳ hạn tháng 5 giá tăng 66 USD đạt 93,36 USD.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa |
ĐVT |
Giá |
+/- |
+/- (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
93,46 |
+0,05 |
+0,13% |
Dầu Brent |
USD/thùng |
104,73 |
+0,19 |
+0,21% |
Dầu thô TOCOM |
JPY/kl |
62.850,00 |
+510,00 |
+0,95% |
Khí thiên nhiên |
USD/mBtu |
4,06 |
-0,02 |
-0,66% |
Xăng RBOB FUT |
US cent/gallon |
291,25 |
+0,46 |
+0,19% |
Dầu đốt |
US cent/gallon |
295,33 |
-0,03 |
0,00% |
Dầu khí |
USD/tấn |
887,75 |
+4,00 |
+0,48% |
Dầu lửa TOCOM |
JPY/kl |
76.040,00 |
+870,00 |
+1,29% |
Vàng New York |
USD/ounce |
1.574,50 |
+1,80 |
+0,11% |
Vàng TOCOM |
JPY/g |
5.035,00 |
+21,00 |
+0,48% |
Bạc New York |
USD/ounce |
27,28 |
+0,15 |
+0,54% |
Bạc TOCOM |
JPY/g |
87,20 |
+0,90 |
+1,04% |
Bạch kim giao ngay |
USD/t oz. |
1.538,15 |
+0,07 |
+0,07% |
Palladium giao ngay |
USD/t oz. |
732,80 |
+0,33 |
+0,05% |
Đồng |
US cent/lb |
339,55 |
+2,50 |
+0,71% |
Đồng LME 3 tháng |
USD/tấn |
7.450,00 |
+43,00 |
+0,58% |
Nhôm LME 3 tháng |
USD/tấn |
1.890,00 |
+3,50 |
+0,19% |
Kẽm LME 3 tháng |
USD/tấn |
1.892,00 |
+8,00 |
+0,42% |
Thiếc LME 3 tháng |
USD/tấn |
22.925,00 |
+30,00 |
+0,13% |
Ngô |
US cent/bushel |
637,75 |
+4,50 |
+0,67% |
Lúa mì CBOT |
US cent/bushel |
709,25 |
-3,25 |
-0,46% |
Lúa mạch |
US cent/bushel |
364,00 |
+0,25 |
+0,07% |
Gạo thô |
USD/cwt |
15,61 |
+0,03 |
+0,19% |
Đậu tương |
US cent/bushel |
1.382,75 |
+4,75 |
+0,34% |
Khô đậu tương |
USD/tấn |
393,90 |
+1,30 |
+0,33% |
Dầu đậu tương |
US cent/lb |
49,51 |
+0,04 |
+0,08% |
Hạt cải WCE |
CAD/tấn |
618,20 |
+7,00 |
+1,15% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
2.185,00 |
+53,00 |
+2,46% |
Cà phê Mỹ |
US cent/lb |
135,90 |
-4,25 |
-3,03% |
Đường thô |
US cent/lb |
17,70 |
+0,02 |
+0,11% |
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb |
145,45 |
-2,30 |
-1,56% |
Bông |
US cent/lb |
85,38 |
0,00 |
+0,26% |
Lông cừu (SFE) |
US cent/kg |
1.230,00 |
0,00 |
0,00% |
Gỗ xẻ |
USD/1000 board feet |
379,00 |
+2,30 |
+0,61% |
Cao su TOCOM |
JPY/kg |
277,20 |
+7,90 |
+2,92% |
Ethanol CME |
USD/gallon |
2,25 |
+0,02 |
+0,76% |
(T.H – Reuters, Bloomberg)
- Hàng hóa TG sáng 8/10: IMF hạ triển vọng kinh tế TG tác động trái chiều tới giá cả 08/10/2014
- ICE Europe tiếp quản hàng hóa Liffe sau 18 năm 08/10/2014
- Sản lượng cà phê toàn cầu có thể giảm trong niên vụ 2015/16 08/10/2014
- Hàng hóa TG sáng 7/10: Giá đồng loạt tăng trở lại khi USD giảm 07/10/2014
- Giá cà phê arabica ngừng tăng bất chấp lo ngại về mùa vụ 11/09/2014
- Một tuần nhiều biến động của thị trường nông sản thế giới 09/09/2014
- Volcafe: Thiếu cung cà phê sẽ cao nhất 9 năm 09/09/2014
- Hàng hóa TG tuần tới 6/9: Giá biên động, cà phê và dầu giảm, vàng tăng nhẹ 07/09/2014
- Số hợp đồng đặt cược giá cà phê tăng lên cao nhất từ tháng 3 31/08/2014
- Hàng hóa TG sáng 27/8: Đồng loạt tăng giá 27/08/2014