Hàng hóa TG tuần tới 6/9: Giá biên động, cà phê và dầu giảm, vàng tăng nhẹ
Trên thị trường năng lượng, giá dầu phiên cuối tuần giảm phiên thứ 2 liên tiếp khi giới đầu tư giảm rót tiền vào dầu mỏ khi căng thẳng ở Đông Âu hạ nhiệt, trong bối cảnh nguồn cung vẫn dồi dào.
Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 10 trên thị trường New York giảm 1,16 USD (-1,2%) xuống 93,29 USD/thùng. Trong khi đó, giá dầu Brent tháng 10 trên sàn ICE giảm 1,01 USD (-1%) xuống 100,82 USD/thùng.
Cả hai loại dầu đều giảm giá mạnh từ giữa tháng 6 khi giảm lo ngại về khả năng xung đột chính trị làm giảm lo ngại về sự gián đoạn nguồn cung.
Phiên giao dịch cuối tuần gần như không có tin tức đáng kể nào ảnh hưởng đến cán cân cung cầu, thậm chí báo cáo việc làm đáng thất vọng của Mỹ còn có tác động tiêu cực.
Nhà phân tích tại Citigroup, Tim Evans, cho biết nguồn cung dầu toàn cầu dồi dào đã khiến giới đầu tư bỏ đặt cược vào giá dầu tăng.
Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 10 giảm 1,65 cent (-0,6%) xuống 2,5834 USD/gallon. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 10 giảm 1,7 cent (-0,6%) xuống 2,8192 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng phiên cuối tuần tăng trở lại từ mức thấp nhất 11 tuần qua khi số việc làm thất vọng của Mỹ làm tăng đồn đoán Fed sẽ sớm tăng lãi suất. Tuy nhiên, đà tăng giá bị ngăn sau khi có tin Ukraine và phiến quân ly khai thân Nga đồng ý ngừng bắn. Đây được coi là bước đầu tiên để tiến đến việc chấm dứt xung đột tại miền đồng Ukraine – vấn đề đã gây ra sự bế tắc tồi tệ nhất giữa Moscow và phương Tây kể từ khi Chiến tranh Lạnh kết thúc.
Bộ Lao động Mỹ cho biết, số người được tuyển dụng trong tháng 8 tăng 142.000 người nhưng vẫn thấp hơn so với mức tăng 212.000 người của tháng 7 và ước tính 230.000 người của các chuyên gia.
Đây cũng là tháng đầu tiên trong 6 tháng qua có số người được tuyển dụng ở dưới ngưỡng 200.000 người. Việc này khiến Fed có thêm lý do để chờ đợi thêm trước khi quyết định tăng lãi suất.
Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex tăng 80 cent lên 1.267,3 USD/ounce với khối lượng giao dịch giảm 10% so với mức trung bình 30 ngày.
Năm nay, giá vàng đã tăng 5,4% do nhu cầu tài sản trú ẩn tăng trong bối cảnh xung đột leo thang tại Trung Đông và Ukraine.
Với các kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,6% lên 19,12 USD/ounce, giá bạch kim giảm 0,2% xuống 1.401,8 USD/ounce và giá palladium tăng 0,4% lên 887,25 USD/ounce.
Trên thị trường cà phê, giá đồng loạt giảm trên cả 2 thị trường London và New York. Cà phê Arabica kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 4,6 US cent/lb xuống 192,85 4,6 US cent/lb, kỳ hạn giao tháng 12 giá giảm 4,4 4,6 US cent/lb xuống 198, 4,6 US cent/lb, và kỳ hạn tháng 3/2015 giá giảm 4,35 4,6 US cent/lb xuống 202,1 4,6 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 8 USD, tương đương -0,39%, xuống 2.061 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 11 giá giảm 12 USD/tấn, tương đương -0,58%, xuống 2.079 USD/tấn. Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 12 USD/tấn, tương đương -0,57%, xuống 2.088 USD/tấn.
Dự đoán về sản lượng cà phê vụ mới của Brazil với sản lượng cà phê robusta ước đạt 17,3-17,5 triệu bao và cà phê arabica đạt 29-31 triệu bao. Báo cáo của Volcafe ra ngày 4/9 dự báo sản lượng cà phê Brazil đạt 47 triệu bao. Như vậy, cùng với lượng tồn kho khoảng 12 triệu bao cà phê arabica, nguồn cung cà phê của Brazil ước đạt 59-60 triệu bao.
Tuy nhiên, trừ khi sản lượng cà phê niên vụ tới của Brazil đạt trên 50 triệu bao, nguồn cung sẽ chắt chặt từ nửa cuối năm 2015 và nửa đầu 2016.
Cà phê Việt Nam giảm theo giá thế giới. Sáng nay 6/9 giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên giảm 200.000 đồng/tấn xuống 40-40,9 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB hôm nay giảm 37 USD từ 2.051 USD/tấn hôm qua xuống 2.014 USD/tấn.
Bất chấp thời tiết bất lợi lúc đầu mùa, mùa mưa ở Ấn Độ đang trở lại và với mực nước hồ chứa ở 71%, thấp hơn so với 82% cùng kỳ năm ngoái, Ấn Độ cần có thêm mưa trong những tuần tới. Với dự báo những cơn mưa tuần tới sẽ có lợi cho vụ mùa mới tại Ấn Độ phát triển, sản lượng cà phê dự báo đạt 5,7 triệu bao với tỷ lệ robusta/arabica là 73/27.
8 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu cà phê của Ấn Độ khá thấp đạt 3,7 triệu bao, nhưng xuất khẩu được dự báo tăng trong quý IV năm nay khi khách hàng bắt đầu mua dự trữ cho mùa đông.
Trữ lượng lưu kho cà phê arabica chế biến ướt có chứng chỉ trên sàn New York hôm 4/9 tăng 5.155 bao lên 2.398.436 bao, trong khi số bao chờ đánh giá và phân hạng giảm 6.830 bao xuống 19.940 bao.
Trên thị trường ngũ cốc, giá ngô tăng trở lại do đồn đoán thị trường giao dịch với giá thấp nhất từ 2010 mà không tính đến mối nguy tiềm tàng do sương muối ở Bắc Mỹ.
Giá ngô giao tháng 12 trên sàn CBOT Chicago tăng 0,8% lên 3,4924 USD/bushel lúc 7h03. Hôm qua (4/9) giá giảm xuống 3,4375 USD, thấp nhất kể từ tháng 6/2010. Tuần này, giá đã giảm 4,2%.
Giá ngô năm nay giảm do viễn cảnh mùa vụ kỷ lục của Mỹ. Sản lượng ngô của Mỹ có thể đạt 14,595 tỷ bushel, INTL FCStone cho biết hôm 2/9, cao hơn ước tính tháng 8 của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA). Cập nhật dự báo của USDA dự kiến được đưa ra vào 11/9.
|
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
93,29
|
-1,16
|
-1,2%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
100,82
|
-1,01
|
-0,99%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.560,00
|
-340,00
|
-0,51%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,79
|
-0,03
|
-0,68%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
258,34
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
281,92
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
854,75
|
-12,00
|
-1,38%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
81.820,00
|
-290,00
|
-0,35%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.267,30
|
0,00
|
0,00%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.284,00
|
-3,00
|
-0,07%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,16
|
0,00
|
0,00%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,50
|
-0,50
|
-0,77%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.409,75
|
+3,81
|
+0,27%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
889,63
|
+0,83
|
+0,09%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
316,95
|
0,00
|
0,00%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.975,00
|
+45,00
|
+0,65%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.093,00
|
-12,00
|
-0,57%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.394,00
|
-4,00
|
-0,17%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
21.450,00
|
-50,00
|
-0,23%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
356,00
|
+9,50
|
+2,74%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
535,25
|
+5,00
|
+0,94%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
345,00
|
+4,00
|
+1,17%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,49
|
-0,03
|
-0,24%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.021,50
|
+18,25
|
+1,82%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
349,10
|
+7,60
|
+2,23%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,48
|
+0,27
|
+0,84%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
422,00
|
+8,70
|
+2,11%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.102,00
|
-30,00
|
-0,96%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
198,05
|
-4,40
|
-2,17%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,00
|
-0,13
|
-0,86%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
149,05
|
+0,45
|
+0,30%
|
Bông
|
US cent/lb
|
64,31
|
-1,14
|
-1,74%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
332,10
|
0,00
|
0,00%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
198,00
|
+0,30
|
+0,15%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,01
|
+0,03
|
+1,36%
|
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg
- Giá cà phê arabica lên cao nhất 32 tháng do lo ngại hạn hán ở Brazil 13/10/2014
- Hàng hóa TG sáng 8/10: IMF hạ triển vọng kinh tế TG tác động trái chiều tới giá cả 08/10/2014
- ICE Europe tiếp quản hàng hóa Liffe sau 18 năm 08/10/2014
- Sản lượng cà phê toàn cầu có thể giảm trong niên vụ 2015/16 08/10/2014
- Hàng hóa TG sáng 7/10: Giá đồng loạt tăng trở lại khi USD giảm 07/10/2014
- Giá cà phê arabica ngừng tăng bất chấp lo ngại về mùa vụ 11/09/2014
- Một tuần nhiều biến động của thị trường nông sản thế giới 09/09/2014
- Volcafe: Thiếu cung cà phê sẽ cao nhất 9 năm 09/09/2014
- Số hợp đồng đặt cược giá cà phê tăng lên cao nhất từ tháng 3 31/08/2014
- Hàng hóa TG sáng 27/8: Đồng loạt tăng giá 27/08/2014