Hàng hóa thế giới sáng 26-3: Dầu tăng nhưng euro giảm gây áp lực lên các nguyên liệu khác
Dầu thô tăng 1%, hầu hết các thị trường khác ít biến động
CRB gần như không thay đổi.
(VINANET) - Dầu thô tăng giá 1% trong phiên đầu tuần 25-3 (kết thúc vào rạng sáng 26-3 giờ VN) sau khi đạt được giải pháp cứu trợ CH Síp. Tuy nhiên, nhiều hàng hóa giảm hoặc vững giá bởi lo ngại khu vực đồng tiền chung châu Âu giảm giá đồng euro.
Sau 12 giờ đàm phán căng thẳng, sáng 25-3, Liên minh châu Âu (EU) và Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đã đạt được thỏa thuận với Cộng hòa Síp vào những phút cuối cùng để chặn đứng nguy cơ vỡ nợ tại khu vực ngân hàng nước này.
Sẽ không có chuyện đánh thuế tiền gửi nhưng để nhận được khoản giải cứu 10 tỷ EUR (tương đương 13 tỷ USD) nhằm ngăn chặn nguy cơ rút khỏi eurozone, ngân hàng lớn thứ hai của Cộng hòa Síp - Popular Bank of Cyprus (hay còn gọi là Laiki), sẽ phải đóng cửa. Các khoản tiền gửi dưới 100.000EUR tại Laiki sẽ được chuyển sang Bank of Cyprus trong khi các khoản tiền gửi trên 100.000EUR (theo luật EU là không được bảo hiểm) sẽ bị đóng băng và được sử dụng để giải quyết nợ.
Tất cả các ngân hàng của Cộng hòa Síp sẽ vẫn đóng cửa cho tới ngày 28/3 trong bối cảnh quốc gia này tìm cách vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính sau gói cứu trợ trị giá 17 tỷ euro.
Vàng và đồng giảm giá. Đường thô giảm xuống mức thấp nhất 3 tuần. Giá ngũ cốc cũng giảm bởi triển vọng vụ mùa và nguồn cung được cải thiện.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB, thước đo giá hàng hóa, gần như không thay đổi ở mức 294,7041 điểm, so với 294,6950 điểm phiên thứ 6.
Dầu thô Mỹ tăng 1,1 USD đạt 94,81 USD/thùng, cao hơn mức trung bình 50 ngày là 94,.38 USD. Trong phiên có lúc giá lên mức 95,65 USD.
Dầu Brent tại London giá tăng 51 US cent đạt 108,17 USD/thùng, có lúc giao dịch ở 106,80 – 109,07 USD/thùng.
Giá vàng giao ngay giảm 0,2% xuống 1.603,96 USD/ounce, có lúc xuống chỉ 1.589,49 USD.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London kết thúc phiên ở 7.620 USD/tấn, giảm so với mức 7.655 USD/tấn phiên trước đó.
Đồng cũng giảm sau số liệu cho thấy tồn trữ ở London tăng 2.875 tấn lên mức cao nhất 10 năm lên 565.350 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
(T.H – Reuters)
Sau 12 giờ đàm phán căng thẳng, sáng 25-3, Liên minh châu Âu (EU) và Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đã đạt được thỏa thuận với Cộng hòa Síp vào những phút cuối cùng để chặn đứng nguy cơ vỡ nợ tại khu vực ngân hàng nước này.
Sẽ không có chuyện đánh thuế tiền gửi nhưng để nhận được khoản giải cứu 10 tỷ EUR (tương đương 13 tỷ USD) nhằm ngăn chặn nguy cơ rút khỏi eurozone, ngân hàng lớn thứ hai của Cộng hòa Síp - Popular Bank of Cyprus (hay còn gọi là Laiki), sẽ phải đóng cửa. Các khoản tiền gửi dưới 100.000EUR tại Laiki sẽ được chuyển sang Bank of Cyprus trong khi các khoản tiền gửi trên 100.000EUR (theo luật EU là không được bảo hiểm) sẽ bị đóng băng và được sử dụng để giải quyết nợ.
Tất cả các ngân hàng của Cộng hòa Síp sẽ vẫn đóng cửa cho tới ngày 28/3 trong bối cảnh quốc gia này tìm cách vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính sau gói cứu trợ trị giá 17 tỷ euro.
Vàng và đồng giảm giá. Đường thô giảm xuống mức thấp nhất 3 tuần. Giá ngũ cốc cũng giảm bởi triển vọng vụ mùa và nguồn cung được cải thiện.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB, thước đo giá hàng hóa, gần như không thay đổi ở mức 294,7041 điểm, so với 294,6950 điểm phiên thứ 6.
Dầu thô Mỹ tăng 1,1 USD đạt 94,81 USD/thùng, cao hơn mức trung bình 50 ngày là 94,.38 USD. Trong phiên có lúc giá lên mức 95,65 USD.
Dầu Brent tại London giá tăng 51 US cent đạt 108,17 USD/thùng, có lúc giao dịch ở 106,80 – 109,07 USD/thùng.
Giá vàng giao ngay giảm 0,2% xuống 1.603,96 USD/ounce, có lúc xuống chỉ 1.589,49 USD.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London kết thúc phiên ở 7.620 USD/tấn, giảm so với mức 7.655 USD/tấn phiên trước đó.
Đồng cũng giảm sau số liệu cho thấy tồn trữ ở London tăng 2.875 tấn lên mức cao nhất 10 năm lên 565.350 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa |
ĐVT |
Giá |
+/- |
+/-(%) |
So với đầu năm (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
94,79 |
-0,02 |
0,0% |
3,2% |
Dầu thô Brent |
USD/thùng |
108,18 |
0,52 |
0,5% |
-2,6% |
Khí thiên nhiên |
USD/gallon |
3,865 |
0,000 |
0,0% |
15,3% |
Vàng giao ngay |
USD/ounce |
1604,50 |
-1,60 |
-0,1% |
-4,3% |
Vàng kỳ hạn |
USD/ounce |
1604,04 |
-0,86 |
-0,1% |
-4,2% |
Đồng Mỹ |
US cent/lb |
343,50 |
-1,90 |
-0,6% |
-6,0% |
Đồng LME |
USD/tấn |
7620,00 |
-35,00 |
-0,5% |
-3,9% |
Dollar |
|
82,895 |
0,366 |
0,4% |
8,0% |
Ngô Mỹ |
US cent/bushel |
733,25 |
7,00 |
1,0% |
5,0% |
Đậu tương Mỹ |
US cent/bushel |
1437,25 |
-3,25 |
-0,2% |
1,3% |
Lúa mì Mỹ |
US cent/bushel |
727,25 |
-2,50 |
-0,3% |
-6,5% |
Cà phê arabica |
US cent/lb |
135,60 |
0,30 |
0,2% |
-5,7% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
2130,00 |
-29,00 |
-1,3% |
-4,7% |
Đường thô |
US cent/lb |
17,97 |
-0,23 |
-1,3% |
-7,9% |
Bạc Mỹ |
USD/ounce |
28,815 |
0,117 |
0,4% |
-4,7% |
Bạch kim Mỹ |
USD/ounce |
1582,90 |
1,20 |
0,1% |
2,9% |
Palladium Mỹ |
USD/ounce |
757,35 |
-4,20 |
-0,6% |
7,7% |
(T.H – Reuters)
- Hàng hóa thế giới sáng 18-4: Brent tiếp tục giảm sâu, đồng cũng giảm thêm 20/04/2013
- Hàng hóa thế giới sáng 18-4: Brent tiếp tục giảm sâu, đồng cũng giảm thêm 18/04/2013
- Thị trường hàng hóa mềm này 17/4: các thị trường đường, cà phê, cacao đều tăng 17/04/2013
- Hàng hóa thế giới sáng 17-4: Dầu giảm xuống dưới 100 USD, vàng hồi phục từ mức thấp nhất 2 năm 17/04/2013
- IMF dự báo giá hàng hóa nguyên liệu giảm 2% năm2013 17/04/2013
- Hàng hóa thế giới sáng 16-4: Vàng qua 2 phiên giảm mạnh nhất kể từ 1983 16/04/2013
- Thị trường hàng hóa mềm ngày 15/4: robusta và đường trên sàn ICE tăng 16/04/2013
- Giá hàng hóa đồng loạt lao dốc 16/04/2013
- Hàng hóa thế giới ngày 13/4: Vàng, dầu giảm mạnh 15/04/2013
- Thị trường hàng hóa mềm ngày 12/4: đường thô giảm, cà phê và cacao tăng 15/04/2013