Hàng hóa thế giới ngày 13/4: Vàng, dầu giảm mạnh

15/04/2013  

·   Đồng mất 3% giá trị do tồn kho lớn ·    Dầu giảm do triển vọng nhu cầu yếu trên toàn cầu ·    Lúa mì, khí gas tăng bởi các yếu tố cơ bản


(VINANET) – Các thị trường hàng hóa chủ chốt đều giảm giá trong phiên giao dịch cuối tuần 12/4 (kết thúc vào rạng sáng 13-4 giờ VN), với dầu giảm xuống mức thấp nhất 9 tháng và vàng thấp nhất 20 tháng bởi các nhà đầu tư lo ngại về triển vọng kinh tế sa sút trên toàn cầu và kế hoạch của CH Síp là bán vàng dự trữ.
Giá vàng giao ngay giảm hơn 4% trong phiên, xuống mức thấp mới chỉ 1.493,35 USD/ounce, thấp nhất kể từ tháng 7-2011.
Vàng Mỹ kỳ hạn tháng 6 giá giảm xuống 1.491,40 USD/ounce. Vàng đang đi vào chu kỳ giảm giá, sau khi phá sàn 1.500 USD, hay mất tới hơn 20% kể từ mức đỉnh cao trên 1.900 USD hồi tháng 9-2011.
CH Síp có thể cần phải bán vàng để tăng tiền cho
Cộng hòa Síp có thể phải bán một lượng vàng dự trữ để được nhận đủ tiền cứu trợ từ các chủ nợ quốc tế. Chi phí ban đầu của gói cứu trợ Cộng hòa Síp là 17,5 tỷ euro, trong đó, họ phải huy động 7,5 tỷ euro để có 10 tỷ euro từ bộ ba chủ nợ - Ủy ban châu Âu (EC), Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Tuy nhiên, theo tài liệu mới nhất của các chủ nợ, chi phí đã tăng lên 23 tỷ euro, đồng nghĩa với việc Síp phải tìm thêm 6 tỷ euro nữa.
“Thông tin về khả năng bán vàng của Síp gợi nhớ việc nhiều ngân hàng trung ương ở các nước phát triển đã bán vàng trong mấy thập kỷ qua và dường như họ không có nhu cầu nắm giữ nhiều vàng như trước kia nữa”, nhà phân tíchChristin Tuxen của ngân hàng Danske Bank cho biết.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,94% trong phiên cuối tuần.
Giá dầu giảm bởi dự báo nhu cầu sẽ giảm sau thông tin cho thấy nhu cầu sẽ giảm, dựa theo các số liệu kinh tế của Mỹ và các báo cáo mới đây đều hạ mức dự báo về nhu cầu dầu toàn cầu.
Dầu Brent kỳ hạn tháng 5 có lúc xuống mức thấp nhất kể từ tháng 7, chỉ 101,09 USD, và kết thúc ở 103,11 USD/thùng, giảm 1,16 USD hay 1,11%.
Dầu thô Mỹ ở mức 91,29 USD/thùng, hay giảm 2,22 USD.
Bán lẻ của Mỹ tháng 3 giảm 0,4%, theo số liệu của Bộ Thương mại Mỹ, là lần giảm thứ 2 trong 3 tháng qua. Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) điều chỉnh giảm mức dự báo về mức tăng nhu cầu dầu toàn cầu năm nay đi 25.000 thùng/ngày.
“Các hàng hóa nhạy cảm với kinh tế - năng lượng, kim loại công nghiệp – đã giảm giá mạnh trong 2 tháng qua, và bạn có thể thấy rằng nhiều nhà đầu tư hiện đang đánh giá lại các triển vọng tăng trưởng kinh tế”, Jeffrey Sherman, nhà quản lý hàng hóa thuộc DoubleLine Capital LP trụ sở ở Los Angeles cho biết.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London kết thúc phiên ở mức 7.406,50 USD/tấn, giảm so với 7.610 USD/tấn đóng cửa phiên trước đó. Kim loại này có lúc xuống chỉ 7.375USD/tấn do tồn trữ tăng và triển vọng nhu cầu chưa chắc chắn, không hơn mấy so với mức thấp nhất 8 tháng 7.331,25 USD/tấn hôm 4-4.
Các kim loại công nghiệp khác cũng giảm giá trong phiên.
Nhôm kết thúc phiên ở mức 1.852 USD/tấn, so với 1.898 USD/tấn phiên trước đó, trong khi kẽm kết thúc ngày ở 1.874 USD/tấn so với 1.914 USD/tấn phiên trước đó.
Giá khí gas kỳ hạn và các nông sản tăng nhờ các yếu tố cơ bản của những thị trường này.
Giá khí gas kỳ hạn tại New York đạt 4,24 USD/mBtu, cao nhất kể từ tháng 7/2011, bởi thời tiết lạnh cuối mùa làm thắt chặt cán cân cung – cầu.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa ĐVT Giá +/- +/- (%)
Dầu thô WTI USD/thùng 91,29 -2,22 -2,37%
Dầu Brent USD/thùng 103,11 -1,16 -1,11%
Khí thiên nhiên USD/mBtu 4,22 +0,08 +2,01%
Xăng RBOB FUT US cent/gallon 280,18 -2,92 -1,03%
Dầu đốt US cent/gallon 287,18 -2,73 -0,94%
Vàng New York USD/ounce 26,33 -1,37 -4,93%
Vàng TOCOM JPY/g 83,50 -4,60 -5,22%
Bạc New York USD/ounce 26,00 -1,65 -5,97%
Bạc TOCOM JPY/g 19,84 -1,27 -6,02%
Bạch kim giao ngay USD/t oz. 1.486,75 -45,55 -2,97%
Palladium giao ngay USD/t oz. 707,00 -23,98 -3,28%
Đồng US cent/lb 335,00 -8,35 -2,43%
Đồng LME 3 tháng USD/tấn 7.406,50 -203,50 -2,67%
Nhôm LME 3 tháng USD/tấn 1.853,50 -44,50 -2,34%
Kẽm LME 3 tháng USD/tấn 1.875,00 -39,00 -2,04%
Thiếc LME 3 tháng USD/tấn 22.005,00 -845,00 -3,70%
Ngô US cent/bushel 641,25 +7,75 +1,22%
Lúa mì CBOT US cent/bushel 719,50 +16,25 +2,31%
Lúa mạch US cent/bushel 380,50 +6,75 +1,81%
Gạo thô USD/cwt 15,82 +0,06 +0,35%
Đậu tương US cent/bushel 1.379,25 +11,00 +0,80%
Khô đậu tương USD/tấn 400,20 +4,50 +1,15%
Dầu đậu tương US cent/lb 49,23 -0,54 -1,08%
Hạt cải WCE CAD/tấn 625,40 +0,10 +0,02%
Cacao Mỹ USD/tấn 2.268,00 +23,00 +1,02%
Cà phê Mỹ US cent/lb 135,25 -2,00 -1,44%
Đường thô US cent/lb 17,84 +0,05 +0,28%
Nước cam cô đặc đông lạnh US cent/lb 144,00 +1,05 +0,73%
Bông US cent/lb 87,62 +0,88 +1,01%
Lông cừu (SFE) US cent/kg 1.130,00 0,00 0,00%
Gỗ xẻ USD/1000 board feet 371,40 -2,20 -0,59%
Cao su TOCOM JPY/kg 275,50 -0,90 -0,33%
Ethanol CME USD/gallon 2,22 -0,01 -0,58%
(T.H – Reuters, Bloomberg)
    Tên của bạn *
    Email người nhận *
    Thông điệp của bạn