Hàng hóa thế giới sáng 16-4: Vàng qua 2 phiên giảm mạnh nhất kể từ 1983

16/04/2013  

Vàng giảm thê thảm, CRB giảm mạnh nhất 16 tháng Dầu, đồng, bạc giảm mạnh GDP Trung Quốc quý 1 tăng trưởng thấp hơn dự đoán gây ảnh hưởng xấu


(VINANET) – Giá vàng tiếp tục giảm mạnh trong phiên giao dịch đầu tuần sau 2 phiên giảm giá mạnh nhất trong vòng 30 năm, đồng và ngũ cốc cũng giảm bởi các nhà đầu tư tháo chạy khỏi các thị trường tài chính bởi thất vọng về các số liệu kinh tế Trung Quốc mới công bố bởi nó gây lo ngại về triển vọng tăng trưởng trên toàn cầu.
Chứng khoán Mỹ có 2 phiên giảm giá đầu tiên trong vòng 1 tháng và trở thành nơi hấp dẫn đầu tư vào lúc này, trong bối cảnh giới đầu tư ngày càng thận trọng bởi lo ngại một cuộc suy thoái mới. Chứng khoán Mỹ tăng mạnh trở lại vào cuối phiên giao dịch sau thông tin về vụ nổ tại Marathon Boston.
Những đồng tiền hàng hóa như đô la Úc và đô la New Zealand giảm trên 1% so với USD, ảnh hưởng xấu tới giá năng lượng, kim loại và nông sản.
“Gần như moiij hàng hóa đều giảm giá trong phiên đầu tuần, ngoại trừ một số thị trường chứng khoán Đức, Pháp và Mỹ”, nhà phân tích James Dailey thuộc TEAM Financial Asset Management có trụ sở tại Pennsylvania cho biết.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 2,2%, mức giảm mạnh nhất kể từ tháng 12-2011. Chỉ số này đã chạm mức thấp nhất kể từ tháng 6-2012.
Vàng giảm giá
Vàng giảm 5% trong phiên cuối tuần (12-4) và tiếp tục giảm 9% trong phiên 15-4. Giá kim loại quý này đã giảm trên 30% chỉ trong vòng vài phút, phá đáy 1.400 USD/ounce.
Các đợt bán tháo mạnh xảy ra với vàng như một “sự kiện bất ngờ” đối với nhiều quỹ đầu tư, nhà điều hành quỹ đầu tư vàng lâu niên Passport Capitalt ở San Francisco, ông John Burbank, cho biết.
Giá dầu khả quan hơn giá vàng, giảm gần 3%. Các kim loại khác cũng theo đà giảm giá,với bạc giảm gần 12%. Các kim loại công nghiệp giảm, với đồng giảm xuống mức thấp nhất trong vòng hơn 1 năm.
Lúa mì nằm trong số những ngũ cốc giảm, mất 3%. Các kim loaiij khác, như cà phê arabica giảm xuống mức thấp nhất gần 3 năm.
Cả dầu và vàng đều chịu áp lực giảm trong suốt tuần qua. Vàng giảm giá mạnh nhất, giảm 10% kể từ lúc đóng cửa một tuần trước đây, trong khi dầu thô giảm khoảng 4%.
Vàng chịu áp lực từ một số yếu tố, trong đó có đề xuất bán vàng của CH Síp, và số liệu kinh tế không như mong đợi của Trung Quốc.
Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng 7,7% trong quý 1, thấp hơn mức dự đoán 8%, và các nhà đầu tư hy vọng rằng nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới sẽ hồi phục trở lại sau năm 2012 tăng trưởng yếu nhất trong vòng 13 năm.
Thông tin bất lợi từ Trung Quốc
Tăng trưởng GDP của Trung Quốc thấp hơn dự đoán bởi sản xuất công nghiệp tăng chậm lại, mặc dù tín dụng tháng 3 tăng mạnh hơn dự kiến. Là nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới, Trung Quốc còn là nước nhập khẩu kim loại công nghiệp và nhiều hàng hóa khác lớn nhất thế giới.
Chiều qua, giá vàng giảm xuống 1.355 USD/ounce, sau khi có lúc xuống chỉ 1.349,44 USD. Hoạt động bán tháo diễn ra mạnh mẽ, kể cả những khách hàng mua hàng thực ở Trugn Quốc và Ấn Độ - động lực đã hỗ trợ giá vàng trong thời gian dài.
Dầu Brent giảm xuống dưới 101 USD/thùng chạm mức thấp nhất 9 tháng, đe dọa phá đáy 100 USD lần đầu tiên kể từ đầu tháng 7. Dầu đã mất khoảng 15% giá trị kể từ mức cao nhất của năm nay là 119,17 USD đạt được vào đầu tháng 2.
Theo các số liệu mới nhất từ Trung Quốc và Mỹ, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), Cơ quan Thông tini năng lượng Mỹ và Tổ chức các nước Xuất khẩu Dầu mỏ đều đồng loạt điều chỉnh giảm mức dự báo về tăng truổng nhu cầu dầu toàn cầu năm 2013.
Lo ngại về chính sách của Fed
Ngoài những lo ngại về kinh tế, các nhà đầu tư còn lo ngại rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể sớm chấm dứt chương trình mua trái phiếu – điều đã hỗ trợ đắc lực giá hàng hóa và chứng khoán trong suốt 2 năm qua.
Trên thị trường đồng, hợp đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giảm xuống mức thấp nhất 1 năm rưỡi, là 7.085 USD/tấn, trong khi nhôm xuống mức thấp nhất 3 năm rưỡi.
Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

88,28

-3,01

-3,3%

-3,9%

Dầu thô Brent

USD/thùng

100,26

-2,85

-2,8%

-9,8%

Khí thiên nhiên

USD/gallon

4,137

-0,085

-2,0%

23,5%

Vàng giao ngay

USD/ounce

1360,60

-140,40

-9,4%

-18,8%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1356,97

-121,38

-8,2%

-19,0%

Đồng Mỹ

US cent/lb

329,15

-7,75

-2,3%

-9,9%

Đồng LME

USD/tấn

7202,00

-204,50

-2,8%

-9,2%

Dollar


82,395

0,084

0,1%

7,3%

Ngô Mỹ

US cent/bushel

646,75

-11,75

-1,8%

-7,4%

Đậu tương Mỹ

US cent/bushel

1395,00

-18,00

-1,3%

-1,7%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

693,75

-21,00

-2,9%

-10,8%

Cà phê arabica

US cent/lb

134,45

-0,80

-0,6%

-6,5%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2243,00

-18,00

-0,8%

0,3%

Đường thô

US cent/lb

17,79

-0,24

-1,3%

-8,8%

Bạc Mỹ

USD/ounce

23,361

-2,970 -11,3%

-22,7%


Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1424,20

-71,10

-4,8%

-7,4%

Palladium Mỹ

USD/ounce

667,00

-42,10

-5,9%

-5,2%

(T.H – Reuters)
    Tên của bạn *
    Email người nhận *
    Thông điệp của bạn