Hàng hóa thế giới sáng 20-3: Giảm sâu do tin từ CH Síp

23/03/2013  

Quốc hội Síp bác bỏ gói cứu trợ có điều kiện theo đề xuất của EU Dầu, đồng thấp kỷ lục nhiều tháng do hoạt động bán tháo Vàng cao nhất 3 tuần do các nhà đầu tư tìm kiếm nơi trú ẩn an toàn Khí gas, lúa mì, ngô cũng tăng.  


(VINANET) – Giá dầu và đồng thấp nhất nhiều tháng trong phiên giao dịch 19-3 (kết thúc vào rạng sáng 20-3 giờ VN) và một số hàng hóa ừ xăng đến cà phê đều giảm do không chắc chắn về khoản tín dụng dành cho Síp làm gia tăng lo ngại về khủng hoảng nợ khu vực đồng euro.
Đồng USD tăng giá so với euro phiên thứ 2 liên tiếp, đạt mức cao nhất 4 tháng, khiến những hàng hóa tính theo đồng bạc xanh trở nên đắt hơn đối với những nhà đầu tư nắm giữ đồng tiền chung.
Giá dầu giảm xuống mức thấp nhất 3 tháng, trong khi đồng cao nhất 7 tháng. Cà phê Arabica giảm xuống mức thấp nhất 7 tháng.
“Tình hình của Síp, mặc dù không lớn, nhưng cho thấy các vấn đền của EU còn rất nhiều và sẽ ảnh hưởng gây giảm nhu cầu”, Abhishek Deshpande, nhà phân tích thuộc Natixis ở London cho biết.
Ngay sau khi gây náo loạn bởi tuyên bố sẽ đánh thuế tiền gửi tiết kiệm, đảo Síp lại một lần nữa gây chấn động thế giới khi bác bỏ việc đánh thuế tiền gửi sau phiên họp quốc hội vừa qua.
Kết quả bỏ phiếu của quốc hội Síp đã khiến các đối tác Châu Âu nổi giận và làm tăng lo ngại về việc khủng hoảng tiếp tục lây lan.
Đa số nghị sĩ Síp đã phản đối đề xuất đánh thuế tiền gửi ngân hàng như một điều kiện của gói cứu trợ châu Âu. Động thái này đã đẩy những nỗ lực quốc tế nhằm giải cứu nạn nhân mới nhất của khủng hoảng nợ khu vực đồng euro rơi vào tình trạng hỗn loạn.
Trong số hơn 68 tỷ euro đang gửi tại Síp, tiền từ nước ngoài chiếm tới 40%, và phần lớn là người Nga.
Người dân nước này đã ồ ạt đi rút tiền khỏi các ngân hàng, đẩy nhiều ngân hàng nước này rơi vào trạng thái gần như phá sản. Nếu các chủ nợ cũng áp dụng biện pháp tương tự với Tây Ban Nha hoặc Italia, hệ thống ngân hàng châu Âu sẽ rơi vào trạng thái hỗn loạn khi người gửi tiền ở các nước khác có động thái tương tự và khiến thị trường tổn thương.

 
Không phải mọi hàng hóa đều giảm
Giá vàng đạt kỷ lục cao nhất 3 tuần, trên 1.615 USD/ounce do nhu cầu nơi trú ẩn an toàn gia tăng.
Khí gas cao kỷ lục 17 tháng, tăng phiên thứ 5 liên tiếp, bởi nhiệt độ ở Mỹ trong mùa xuân lạnh bất thường. Lúa mì và ngô cũng tăng, chủ yếu do tình hình nguồn cung.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB, thước đo giá hàng hóa, giảm nửa phần trăm, tiếp tục xu hướng giảm sau khi mất 0,7% phiên đầu tuần. 10 trong số 19 hàng hóa tính chỉ số CRB giảm giá, trong đó giá dầu thô, xăng và dầu đốt đều giảm trên 2% mỗi loại.
Dầu thấp nhất 3 tháng
Trên thị trường dầu thô, dầu Brent tham chiếu tại London xuống mức thấp nhất 3 tháng là 107,25 USD và giảm 2,06 USD hay 1,88% xuống 107,45 USD/thùng lúc đóng cửa.
Dầu thô Mỹ kỳ hạn 1 tháng giá giảm 1,58 USD xuống 92,16 USD/thùng.
Trong khi các sự kiện ở CH Síp ảnh hưởng tới thị trường dầu thì các thương gia cũng đang theo dõi tình hình ở Syria, nơi chính phủ và quân phiến loạn cáo buộc nhau về cuộc tấn công hóa học gây chết người, điều mà nếu được xác nhận thì sẽ là cuộc sử dụng vũ khí như vậy lần đầu tiên trong cuộc xung đột kéo dài 3 năm.
Tin liên quan, châu Âu và Hoa Kỳ đã áp đặt những trừng phạt mới đối với Iran nhằm ép Tehran vào bàn đàm phán về chương trình hạt nhân.
Đồng thấp nhất 7 tháng
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá giảm 1,2% xuống 7.486,25 USD/tấn, thấp nhất kể từ 21-8 và phá vỡ mức thấp nhất hồi tháng 11 là 7.506 USD/tấn. Đồng kết thúc ở mức 7.530 USD/tấn trong phiên giao dịch trước.
Đồng và nhôm đã giảm giá khoảng 10 đến 11% kể từ khi đạt mức cao trong tháng 2, do lo ngại nhu cầu thấp và tồn trữ tăng.
Tại các kho dự trữ ở London, tồn trữ đồng cao nhất 9 tháng rưỡi. Tồn trữ Nickel đạt mức gần cao nhất kể từ tháng 2-2010.
Các thị trường kim loại đang hy vọng khách hàng Trung Quốc sẽ khôi phục mua mạnh sau Tết nguyên đán.
Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

92,16

-1,58

Dầu thô Brent

USD/thùng

107,46

-2,05

-1,9%

-3,3%

Khí thiên nhiên

USD/gallon

3,969

0,000

0,0%

18,4%

Vàng giao ngay

USD/ounce

1611,30

6,70

0,4%

-3,8%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1611,80

-0,99

-0,1%

-3,7%

Đồng Mỹ

US cent/lb

339,55

-2,15

-0,6%

-7,0%

Đồng LME

USD/tấn

7530,00

-45,00

-0,6%

-5,1%

Dollar


83,038

0,338

0,4%

8,2%

Ngô Mỹ

US cent/bushel

728,50

8,50

1,2%

4,3%

Đậu tương Mỹ

US cent/bushel

1406,75

-2,75

-0,2%

-0,8%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

722,00

9,25

1,3%

-7,2%

Cà phê arabica

US cent/lb

133,10

-1,25

-0,9%

-7,4%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2099,00

11,00

0,5%

-6,1%

Đường thô

US cent/lb

18,31

0,02

0,1%

-6,2%

Bạc Mỹ

USD/ounce

28,843

-0,031

-0,1%

-4,6%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1555,40

-23,80

-1,5%

1,1%

Palladium Mỹ

USD/ounce

735,20

-29,65

-3,9%

4,5%

(T.H – Reuters)
    Tên của bạn *
    Email người nhận *
    Thông điệp của bạn