Hàng hóa thế giới sáng 20-6: Dầu, vàng giảm do lo ngại Fed giảm kích thích
(VINANET) – Giá dầu chịu áp lực giảm trong phiên giao dịch 19-6 (kết thúc vào rạng sáng 20/6 giờ VN) trong khi vàng và đồng giảm sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho biết ngân hàng trung ương Hoa Kỳ có thể bắt đầu giảm bớt quy mô kích thích kinh tế từ cuối năm nay.
Các thị trường nông sản đồng loạt tăng. Lúa mì tăng giá mạnh nhất kể từ tháng 4 do hoạt động mua mạnh và dự báo gia tăng sử dụng ngũ cốc cho thức ăn chăn nuôi.
Giá nông sản tăng hỗ trợ chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,5%, mức tăng mạnh nhất kể từ 3/6, sau khi chịu áp lực giảm suốt 2 tuần qua bởi thiếu chắc chắn về động thái của Fed.
Sau cuộc họp của Fed, Bernanke cho biết ngân hàng trung ương Mỹ dự kiến sẽ giảm dần quy mô mua trái phiếu chính phủ vào cuối năm nay và giảm một nửa vào khoảng giữa năm 2014.
Giá dầu đóng cửa ít biến động, với dầu thô biển Bắc tăng 10 US cent đạt 106,12 USD/thùng. Giá giảm sau phiên giao dịch, xuống 105,55 USD/thùng.
Tại New York, dầu thô Mỹ hợp đồng kỳ hạn tháng 7 giá giảm 20 US cent xuống 98,24 USD/thùng lúc đóng cửa,và giảm tiếp xuống dưới 98 USD sau lúc đóng cửa.
Ngoài thông tin về Fed, giá dầu giảm còn bởi tồn trữ dầu thô Mỹ tăng 313.000 thùng trong tuần qua, trái với dự báo là giảm 500.000 thùng.
Giá vàng giao ngay giảm 0,5% xuống khoảng 1.360,60 USD/ounce. Giá vàng Mỹ giao tháng 8 giá tăng 7,10 USD lên 1.374 USD/ounce.
Đồng xuống mức thấp nhất 6 tuần, kết thúc giảm phiên thứ 3 liên tiếp. Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giảm 1,1% xuống 6.925 USD/tấn, thấp nhất kể từ 3/5.
Thị trường ngũ cốc đồng loạt tăng, với lúa mì tăng mạnh nhất. Lúa mì kỳ hạn tháng 7 giá tăng 19-1/2 US cent, hay gần 3% xuống 7,07 USD/bushel.
Giá hàng hóa thế giới
(T.H – Reuters)
Các thị trường nông sản đồng loạt tăng. Lúa mì tăng giá mạnh nhất kể từ tháng 4 do hoạt động mua mạnh và dự báo gia tăng sử dụng ngũ cốc cho thức ăn chăn nuôi.
Giá nông sản tăng hỗ trợ chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,5%, mức tăng mạnh nhất kể từ 3/6, sau khi chịu áp lực giảm suốt 2 tuần qua bởi thiếu chắc chắn về động thái của Fed.
Sau cuộc họp của Fed, Bernanke cho biết ngân hàng trung ương Mỹ dự kiến sẽ giảm dần quy mô mua trái phiếu chính phủ vào cuối năm nay và giảm một nửa vào khoảng giữa năm 2014.
Giá dầu đóng cửa ít biến động, với dầu thô biển Bắc tăng 10 US cent đạt 106,12 USD/thùng. Giá giảm sau phiên giao dịch, xuống 105,55 USD/thùng.
Tại New York, dầu thô Mỹ hợp đồng kỳ hạn tháng 7 giá giảm 20 US cent xuống 98,24 USD/thùng lúc đóng cửa,và giảm tiếp xuống dưới 98 USD sau lúc đóng cửa.
Ngoài thông tin về Fed, giá dầu giảm còn bởi tồn trữ dầu thô Mỹ tăng 313.000 thùng trong tuần qua, trái với dự báo là giảm 500.000 thùng.
Giá vàng giao ngay giảm 0,5% xuống khoảng 1.360,60 USD/ounce. Giá vàng Mỹ giao tháng 8 giá tăng 7,10 USD lên 1.374 USD/ounce.
Đồng xuống mức thấp nhất 6 tuần, kết thúc giảm phiên thứ 3 liên tiếp. Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giảm 1,1% xuống 6.925 USD/tấn, thấp nhất kể từ 3/5.
Thị trường ngũ cốc đồng loạt tăng, với lúa mì tăng mạnh nhất. Lúa mì kỳ hạn tháng 7 giá tăng 19-1/2 US cent, hay gần 3% xuống 7,07 USD/bushel.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa |
ĐVT |
Giá |
+/- |
+/-(%) |
So với đầu năm (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
97,77 |
-0,67 |
-0,7% |
6,5% |
Dầu thô Brent |
USD/thùng |
105,55 |
-0,47 |
-0,4% |
-5,0% |
Khí thiên nhiên |
USD/gallon |
3,963 |
0,058 |
1,5% |
18,3% |
Vàng giao ngay |
USD/ounce |
1374,00 |
7,10 |
0,5% |
-18,0% |
Vàng Mỹ |
USD/ounce |
1350,71 |
-17,08 |
-1,2% |
-19,3% |
Đồng Mỹ |
US cent/lb |
3,14 |
-0,01 |
-0,4% |
-14,0% |
Đồng LME |
USD/tấn |
6960,00 |
-45,00 |
-0,6% |
-12,2% |
Dollar |
|
81,279 |
0,667 |
0,8% |
5,9% |
CRB |
|
287,957 |
1,523 |
0,5% |
-2,4% |
Ngô Mỹ |
US cent/bushel |
682,25 |
9,00 |
1,3% |
-2,3% |
Đậu tương Mỹ |
US cent/bushel |
1523,00 |
12,25 |
0,8% |
7,3% |
Lúa mì Mỹ |
US cent/bushel |
707,00 |
19,50 |
2,8% |
-9,1% |
Cà phê arabica |
US cent/lb |
122,75 |
0,75 |
0,6% |
-14,6% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
2236,00 |
-23,00 |
-1,0% |
0,0% |
Đường thô |
US cent/lb |
16,97 |
0,21 |
1,3% |
-13,0% |
Bạc Mỹ |
USD/ounce |
21,623 |
21,406 |
1,6% |
-28,5% |
Bạch kim Mỹ |
USD/ounce |
1423,90 |
-16,20 |
0,0% |
-7,5% |
Palladium Mỹ |
USD/ounce |
694,85 |
-11,95 |
-1,7% |
-1,2% |
(T.H – Reuters)
- Top 10 nước có thể chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu 25/08/2014
- Thị trường cao su SBR toàn cầu đạt 23 tỷ USD vào năm 2020 25/08/2014
- Lào mở rộng diện tích trồng cà phê lên 130.000 ha vào năm 2025 25/08/2014
- Hàng hóa TG sáng 22/8: Giá vàng giảm tiếp do khả năng Fed tăng lãi suất 22/08/2014
- Dự trữ cà phê toàn cầu sẽ tổn thương khi sản lượng Brazil giảm 20/08/2014
- Hàng hóa TG tuần tới 10/8: Lúa mì và cà phê giảm mạnh, dầu và vàng tăng nhẹ 11/08/2014
- Cà phê toàn cầu đối mặt thiếu cung trong niên vụ tới 04/08/2014