Hàng hóa thế giới sáng 19-6: Ít biến động, chờ đợi kết quả cuộc họp của Fed
(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới đóng cửa phiên giao dịch 18-6 (kết thúc vào rạng sáng 19-6) vững trong bối cảnh chờ đợi kết quả cuộc họp 2 ngày của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ - sẽ có định hướng rõ ràng hơn về chính sách nới lỏng tiền tệ của Fed trong thời gian tiếp theo.
Fed đang tung 85 tỷ USD mỗi tháng để mua trái phiếu chính phủ.
Giá dầu kết thúc phiên tăng nhẹ trong bối cảnh giao dịch trầm lắng. Dầu thô Brent tăng 55 US cent lên 106,02 USD/thùng sau khi giao dịch ở mức 106,24 USD/thùng. Dầu thô Mỹ kỳ hạn tháng 7 giá tăng 67 US cent lên 98,44 USD/thùng, sau khi đạt 98,61 USD/thùng.
Đồng giảm xuống mức thấp nhất 1 tháng rưỡi. Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá 7.005 USD/tấn, giảm so với 7.082 USD/tấn. Đầu phiên, giá giảm xuống mức thấp nhất đầu tháng 5 là 6.9665 USD/tấn. Vàng giảm hơn 1%. Giá vàng giao ngay giảm 1,3% xuống 1.366,6 USD/ounce. Đầu phiên giá thấp nhất 1 tháng là 1.360,54 USD/ounce.
Ngô kỳ hạn giá tăng, với hợp đồng kỳ hạn tháng 7 giá tăng 4-3/4 US cent lên 6,73-1/4 USD/bushel.
Cà phê arabica kỳ hạn giá tăng, với hợp đồng kỳ hạn tháng 9 giá tăng 0,25 US cent hay 0,2% đạt 1,2350 USD/lb.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng gần 0,1%.
Giá hàng hóa thế giới
(T.H – Reuters)
Fed đang tung 85 tỷ USD mỗi tháng để mua trái phiếu chính phủ.
Giá dầu kết thúc phiên tăng nhẹ trong bối cảnh giao dịch trầm lắng. Dầu thô Brent tăng 55 US cent lên 106,02 USD/thùng sau khi giao dịch ở mức 106,24 USD/thùng. Dầu thô Mỹ kỳ hạn tháng 7 giá tăng 67 US cent lên 98,44 USD/thùng, sau khi đạt 98,61 USD/thùng.
Đồng giảm xuống mức thấp nhất 1 tháng rưỡi. Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá 7.005 USD/tấn, giảm so với 7.082 USD/tấn. Đầu phiên, giá giảm xuống mức thấp nhất đầu tháng 5 là 6.9665 USD/tấn. Vàng giảm hơn 1%. Giá vàng giao ngay giảm 1,3% xuống 1.366,6 USD/ounce. Đầu phiên giá thấp nhất 1 tháng là 1.360,54 USD/ounce.
Ngô kỳ hạn giá tăng, với hợp đồng kỳ hạn tháng 7 giá tăng 4-3/4 US cent lên 6,73-1/4 USD/bushel.
Cà phê arabica kỳ hạn giá tăng, với hợp đồng kỳ hạn tháng 9 giá tăng 0,25 US cent hay 0,2% đạt 1,2350 USD/lb.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng gần 0,1%.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa |
ĐVT |
Giá |
+/- |
+/-(%) |
So với đầu năm (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
98,60 |
0,83 |
0,9% |
7,4% |
Dầu thô Brent |
USD/thùng |
106,14 |
0,67 |
0,6% |
-4,5% |
Khí thiên nhiên |
USD/gallon |
3,905 |
0,030 |
0,8% |
16,5% |
Vàng giao ngay |
USD/ounce |
1366,90 |
-16,20 |
-1,2% |
-18,4% |
Vàng Mỹ |
USD/ounce |
1367,79 |
-16,56 |
-1,2% |
-18,3% |
Đồng Mỹ |
US cent/lb |
3,16 |
-0,04 |
-1,3% |
-13,6% |
Đồng LME |
USD/tấn |
7005,00 |
-78,00 |
-1,1% |
-11,7% |
Dollar |
|
80,663 |
-0,124 |
-0,2% |
5,1% |
CRB |
|
286,434 |
0,176 |
0,1% |
-2,9% |
Ngô Mỹ |
US cent/bushel |
673,25 |
4,75 |
0,7% |
-3,6% |
Đậu tương Mỹ |
US cent/bushel |
1510,75 |
-1,75 |
-0,1% |
6,5% |
Lúa mì Mỹ |
US cent/bushel |
687,50 |
7,00 |
1,0% |
-11,6% |
Cà phê arabica |
US cent/lb |
122,00 |
-0,35 |
-0,3% |
-15,2% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
2259,00 |
38,00 |
1,7% |
1,0% |
Đường thô |
US cent/lb |
16,76 |
-0,17 |
-1,0% |
-14,1% |
Bạc Mỹ |
USD/ounce |
21,677 |
21,459 |
1,6% |
-28,3% |
Bạch kim Mỹ |
USD/ounce |
1440,10 |
5,30 |
0,0% |
-6,4% |
Palladium Mỹ |
USD/ounce |
706,80 |
-9,50 |
-1,3% |
0,5% |
(T.H – Reuters)
- Top 10 nước có thể chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu 25/08/2014
- Thị trường cao su SBR toàn cầu đạt 23 tỷ USD vào năm 2020 25/08/2014
- Lào mở rộng diện tích trồng cà phê lên 130.000 ha vào năm 2025 25/08/2014
- Hàng hóa TG sáng 22/8: Giá vàng giảm tiếp do khả năng Fed tăng lãi suất 22/08/2014
- Dự trữ cà phê toàn cầu sẽ tổn thương khi sản lượng Brazil giảm 20/08/2014
- Hàng hóa TG tuần tới 10/8: Lúa mì và cà phê giảm mạnh, dầu và vàng tăng nhẹ 11/08/2014
- Cà phê toàn cầu đối mặt thiếu cung trong niên vụ tới 04/08/2014