Hàng hóa thế giới sáng 11-6: Dầu, đồng giảm sau số liệu từ Trung Quốc
Hoạt động trong nước và xuất khẩu của Trung Quốc tháng 5 mất xung lượng
Dầu thô Brent giảm 0,6%; đồng tại London giảm 1%
Chỉ số CRB giảm 0,4% sau khi tăng 2% tuần trước đó.
(VINANET) – Hàng hóa thế giới hầu hết giảm trong phiên giao dịch đầu tuần, 10-6 (kết thúc vào rạng sáng 11-6 giờ VN) sau khi số liệu từ nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và nước tiêu thụ hàng hóa nguyên liệu chủ chốt là Trung Quốc ảnh hưởng tới giá dầu và đồng, và xu hướng trên toàn bộ các thị trường.
Vàng và bạc tăng, cà phê arabica cũng tăng, làm hạn chế mức giảm.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,4% trong phiên, sau khi tăng 2% trong tuần trước đó, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 9.
Dầu giảm sau số liệu về hoạt động trong nước và xuất khẩu của Trung Quốc cho thấy tăng trưởng kinh tế đang chậm lại ở nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới.
Xuất khẩu của Trung Quốc tháng 5 tăng chậm nhất trong gần một năm, tăng 1%. Có nhiều nguy cơ tăng trưởng kinh tế Trung Quốc sẽ chậm lại hơn nữa trong quý 2 năm nay và cả năm 2013.
Dầu thô Brent biển Bắc giá 103,95 USD/thùng, giảm 61 US cent hay 0,6%.
Dầu thô Mỹ giảm 26 US cent hay 0,3% xuống 95,77 USD/thùng.
Ngoài bức tranh nhu cầu yếu từ Trung Quốc, triển vọng yếu tố cơ bản cũng bất lợi cho giá hàng hóa, sau những số liệu cho thấy trữ lượng dầu thô của Mỹ cao gần kỷ lục.
Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), trữ lượng dầu đá phiến sét toàn cầu theo công nghệ tính toán hiện tại cao gấp 10 lần so với ước tính cách đây 2 năm.
OPEC và Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) sẽ công bố nhu cầu dầu toàn cầu hàng tháng trong báo cáo đêm nay.
Mặc dù triển vọng toàn cầu không khả quan, một số nhà đầu cơ vẫn rót tiền vào thị trường dầu, đẩy giá dầu thô tăng lên mức cao nhất hơn 3 tháng trong tuần tính tới 4/6.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá giảm gần 1% xuống 7.162 USD/tấn, sau khi xuống thấp 7.126,50 USD hồi giữa tháng 5.
Giá hàng hóa thế giới
(T.H – Reuters)
Vàng và bạc tăng, cà phê arabica cũng tăng, làm hạn chế mức giảm.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,4% trong phiên, sau khi tăng 2% trong tuần trước đó, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 9.
Dầu giảm sau số liệu về hoạt động trong nước và xuất khẩu của Trung Quốc cho thấy tăng trưởng kinh tế đang chậm lại ở nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới.
Xuất khẩu của Trung Quốc tháng 5 tăng chậm nhất trong gần một năm, tăng 1%. Có nhiều nguy cơ tăng trưởng kinh tế Trung Quốc sẽ chậm lại hơn nữa trong quý 2 năm nay và cả năm 2013.
Dầu thô Brent biển Bắc giá 103,95 USD/thùng, giảm 61 US cent hay 0,6%.
Dầu thô Mỹ giảm 26 US cent hay 0,3% xuống 95,77 USD/thùng.
Ngoài bức tranh nhu cầu yếu từ Trung Quốc, triển vọng yếu tố cơ bản cũng bất lợi cho giá hàng hóa, sau những số liệu cho thấy trữ lượng dầu thô của Mỹ cao gần kỷ lục.
Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), trữ lượng dầu đá phiến sét toàn cầu theo công nghệ tính toán hiện tại cao gấp 10 lần so với ước tính cách đây 2 năm.
OPEC và Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) sẽ công bố nhu cầu dầu toàn cầu hàng tháng trong báo cáo đêm nay.
Mặc dù triển vọng toàn cầu không khả quan, một số nhà đầu cơ vẫn rót tiền vào thị trường dầu, đẩy giá dầu thô tăng lên mức cao nhất hơn 3 tháng trong tuần tính tới 4/6.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá giảm gần 1% xuống 7.162 USD/tấn, sau khi xuống thấp 7.126,50 USD hồi giữa tháng 5.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa |
ĐVT |
Giá |
+/- |
+/-(%) |
So với đầu năm (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
95,73 |
-0,30 |
-0,3% |
4,3% |
Dầu thô Brent |
USD/thùng |
103,76 |
-0,80 |
-0,8% |
-6,6% |
Khí thiên nhiên |
USD/gallon |
3,800 |
-0,028 |
-0,7% |
13,4% |
Vàng giao ngay |
USD/ounce |
1386,00 |
3,00 |
0,2% |
-17,3% |
Vàng Mỹ |
USD/ounce |
1385,66 |
1,77 |
0,1% |
-17,2% |
Đồng Mỹ |
US cent/lb |
3,24 |
-0,03 |
-0,8% |
-11,3% |
Đồng LME |
USD/tấn |
7162,00 |
-68,00 |
-0,9% |
-9,7% |
Dollar |
|
81,669 |
0,000 |
0,0% |
6,4% |
Ngô Mỹ |
US cent/bushel |
286,498 |
-1,176 |
-0,4% |
-2,9% |
Đậu tương Mỹ |
US cent/bushel |
650,00 |
-16,25 |
-2,4% |
-6,9% |
Lúa mì Mỹ |
US cent/bushel |
1511,75 |
-16,50 |
-1,1% |
6,6% |
Cà phê arabica |
US cent/lb |
689,75 |
-6,50 |
-0,9% |
-11,3% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
128,75 |
1,80 |
1,4% |
-10,5% |
Đường thô |
US cent/lb |
2360,00 |
-4,00 |
-0,2% |
5,5% |
Bạc Mỹ |
USD/ounce |
16,38 |
-0,05 |
-0,3% |
-16,0% |
Bạch kim Mỹ |
USD/ounce |
21,925 |
21,708 |
1,6% |
-27,5% |
Palladium Mỹ |
USD/ounce |
1506,90 |
4,30 |
0,0% |
-2,1% |
(T.H – Reuters)
- Nông dân cà phê Brazil ngại đầu tư mùa vụ mới thậm chí khi giá tăng 31/08/2014
- Biểu đồ giá cà phê 15/06/2014
- Giá cao su kỳ hạn Tokyo vững 16/08/2013
- Thông tin sản xuất và thị trường thế giới 07/07/2013
- Tồn kho cà phê toàn cầu đạt mức cao 5 năm mặc dù sản lượng giảm 25/06/2013
- Thị trường hàng hóa mềm ngày 25/6: cacao xuống mức thấp nhiều tháng, đường vững 25/06/2013
- Hàng hóa thế giới sáng 25/6: Giảm do lo ngại về chính sách tiền tệ của Mỹ, Trung Quốc 25/06/2013
- Giá cao su Tocom biến động mạnh trước các tác động trái chiều 25/06/2013
- Thị trường hàng hóa mềm ngày 24/6 đường, cà phê tăng sau khi sụt giảm mạnh 25/06/2013
- Thị trường hàng hóa mềm trong tuần: cao su không rõ chiều, lợi nhuận tinh chế đường tăng 25/06/2013