Hàng hóa thế giới sáng 15/5: Đồng giảm mạnh nhất 2 tuần, đường thấp nhất 34 tháng
Giá đồng bị ảnh hưởng bởi số liệu sản xuất yếu kém ở Trung Quốc
Đường thấp nhất gần 3 năm bởi dấu hiệu sản lượng của Brazil tăng
Đôla tăng so với yen, Euro giảm hơn nữa gây áp lực lên hàng hóa
Cacao tăng do dự trữ giảm, khí gas tăng bởi thời tiết lạnh
(VINANET) – Giá đồng giảm mạnh nhất 2 tuần trong phiên giao dịch 14/5 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 15/5 giờ VN) do số liệu sản xuất yếu kém của Trung Quốc gây lo ngại rằng nhu cầu kim loại đang giảm sút, trong khi đường thô giảm xuống mức thấp nhất gần 3 năm bởi nhiều dấu hiệu cho thấy nước sản xuất lớn nhất thế giới là Brazil sẽ bội thu.
USD tăng giá so với yen Nhật và euro phiên thứ 4 liên tiếp, khiến những hàng hóa tính theo USD như dầu, vàng và ngô trở nên đắt đỏ hơn đối với những nhà đầu tư nắm giữ các đồng tiền khác.
Tuy nhiên không phải các hàng hóa đều giảm giá.
Cacao tăng hơn 1% do báo cáo cho thấy dự trữ loại hàng hóa sử dụng nhiều trong đồ uống và bánh mứt kẹo này giảm sút tại kho Antwerp.
Khí gas Mỹ tăng 2% kết thúc phiên thứ 2 liên tiếp tăng giá, do thời tiết ở vùng đông bắc nước Mỹ lạnh giá hồi đầu tuần làm tăng nhu cầu gas sưởi ấm.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,4% sau khi 11 trong số 19 nguyên liệu giảm giá.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại Sở giao dịch Kim loại London kết thúc phiên giảm 2,3% xuống 7.245 USD/tấn, mức giảm mạnh nhất 2 tuần và đảo ngược xu hướng tăng nửa phần trăm lúc đầu phiên.
Tại New York, đồng kỳ hạn tháng 7 giá giảm 2,1% xuống 3,2880 USD/lb.
Yếu tố Trung Quốc bất lợi cho giá đồng
Số liệu từ Trung Quốc cho thấy sản xuất tại các nhà máy tháng 4 thấp, trong khi đầu tư vào tài sản cố định cũng giảm, lại làm dấy lên lo ngại về sự hồi phục của nước tiêu thụ đồng hàng đầu thế giới.
Đầu phiên một số người hy vọng Bắc Kinh sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ hơn nữa nên tăng cường mua đồng vào, nhưng hy vọng tiêu tan sau khi báo chí Trung Quốc đưa tiin chính phủ chưa chắc sẽ hành động như vậy.
Đồng giảm giá mạnh nhất trong vòng gần nửa tháng xuống 7.480 USD/tấn. Tuy nhiên, mức này đã hồi phục khoảng 9% từ mức thấp nhất 18 tháng dưới 6.800 USD/tấn hôm 23/4, song vẫn mất gần 7% so với hồi đầu năm.
Số liệu trên thiij trường cũng cho thấy dự trữ ở Sở Kim loại London tăng 12.000 tấn lên 618.700 tấn, mặc dù thấp hơn mức cao kỷ lục gần 1 thập kỷ nay là 621.600 tấn.
Bội thu đường ở Brazil
Giá đường thô kỳ hạn xuống thấp nhất 34 tháng, tiếp tục xu hướng giảm của phiên hôm trước, sau số liệu cho thấy sản lượng đường ở Brazil tăng trong tháng qua và có thể sẽ bội thu trong niên vụ này.
Đường thô kỳ hạn tháng 7 giảm 1,3% xuonogs 17,02 US cent/lb, sau khi chạm 17 US cent, thấp nhất kể từ tháng 7/2010.
Đây là phiên giảm giá mạnh nhất trong vòng gần 2 tuần. Giá đường thô chạm mức thấp mới trong 2 tuần qua bởi dự báo sản lượng của Brazil sẽ trở thành hiện thực.
Giá hàng hóa thế giới
(T.H – Reuters)
(VINANET) – Giá đồng giảm mạnh nhất 2 tuần trong phiên giao dịch 14/5 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 15/5 giờ VN) do số liệu sản xuất yếu kém của Trung Quốc gây lo ngại rằng nhu cầu kim loại đang giảm sút, trong khi đường thô giảm xuống mức thấp nhất gần 3 năm bởi nhiều dấu hiệu cho thấy nước sản xuất lớn nhất thế giới là Brazil sẽ bội thu.
USD tăng giá so với yen Nhật và euro phiên thứ 4 liên tiếp, khiến những hàng hóa tính theo USD như dầu, vàng và ngô trở nên đắt đỏ hơn đối với những nhà đầu tư nắm giữ các đồng tiền khác.
Tuy nhiên không phải các hàng hóa đều giảm giá.
Cacao tăng hơn 1% do báo cáo cho thấy dự trữ loại hàng hóa sử dụng nhiều trong đồ uống và bánh mứt kẹo này giảm sút tại kho Antwerp.
Khí gas Mỹ tăng 2% kết thúc phiên thứ 2 liên tiếp tăng giá, do thời tiết ở vùng đông bắc nước Mỹ lạnh giá hồi đầu tuần làm tăng nhu cầu gas sưởi ấm.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,4% sau khi 11 trong số 19 nguyên liệu giảm giá.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại Sở giao dịch Kim loại London kết thúc phiên giảm 2,3% xuống 7.245 USD/tấn, mức giảm mạnh nhất 2 tuần và đảo ngược xu hướng tăng nửa phần trăm lúc đầu phiên.
Tại New York, đồng kỳ hạn tháng 7 giá giảm 2,1% xuống 3,2880 USD/lb.
Yếu tố Trung Quốc bất lợi cho giá đồng
Số liệu từ Trung Quốc cho thấy sản xuất tại các nhà máy tháng 4 thấp, trong khi đầu tư vào tài sản cố định cũng giảm, lại làm dấy lên lo ngại về sự hồi phục của nước tiêu thụ đồng hàng đầu thế giới.
Đầu phiên một số người hy vọng Bắc Kinh sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ hơn nữa nên tăng cường mua đồng vào, nhưng hy vọng tiêu tan sau khi báo chí Trung Quốc đưa tiin chính phủ chưa chắc sẽ hành động như vậy.
Đồng giảm giá mạnh nhất trong vòng gần nửa tháng xuống 7.480 USD/tấn. Tuy nhiên, mức này đã hồi phục khoảng 9% từ mức thấp nhất 18 tháng dưới 6.800 USD/tấn hôm 23/4, song vẫn mất gần 7% so với hồi đầu năm.
Số liệu trên thiij trường cũng cho thấy dự trữ ở Sở Kim loại London tăng 12.000 tấn lên 618.700 tấn, mặc dù thấp hơn mức cao kỷ lục gần 1 thập kỷ nay là 621.600 tấn.
Bội thu đường ở Brazil
Giá đường thô kỳ hạn xuống thấp nhất 34 tháng, tiếp tục xu hướng giảm của phiên hôm trước, sau số liệu cho thấy sản lượng đường ở Brazil tăng trong tháng qua và có thể sẽ bội thu trong niên vụ này.
Đường thô kỳ hạn tháng 7 giảm 1,3% xuonogs 17,02 US cent/lb, sau khi chạm 17 US cent, thấp nhất kể từ tháng 7/2010.
Đây là phiên giảm giá mạnh nhất trong vòng gần 2 tuần. Giá đường thô chạm mức thấp mới trong 2 tuần qua bởi dự báo sản lượng của Brazil sẽ trở thành hiện thực.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa |
ĐVT |
Giá |
+/- |
+/-(%) |
So với đầu năm (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
94,29 |
-0,88 |
-0,9% |
2,7% |
Dầu thô Brent |
USD/thùng |
102,60 |
-0,22 |
-0,2% |
-7,7% |
Khí thiên nhiên |
USD/gallon |
4,024 |
0,099 |
2,5% |
20,1% |
Vàng giao ngay |
USD/ounce |
1424,50 |
-9,80 |
-0,7% |
-15,0% |
Vàng kỳ hạn |
USD/ounce |
1425,36 |
-4,69 |
-0,3% |
-14,9% |
Đồng Mỹ |
US cent/lb |
328,80 |
-7,15 |
-2,1% |
-10,0% |
Đồng LME |
USD/tấn |
7245,00 |
-170,00 |
-2,3% |
-8,6% |
Dollar |
|
83,581 |
0,304 |
0,4% |
8,9% |
Ngô Mỹ |
US cent/bushel |
706,75 |
-11,25 |
-1,6% |
1,2% |
Đậu tương Mỹ |
US cent/bushel |
1524,50 |
3,50 |
0,2% |
7,5% |
Lúa mì Mỹ |
US cent/bushel |
701,50 |
0,00 |
0,0% |
-9,8% |
Cà phê arabica |
US cent/lb |
144,00 |
-1,75 |
-1,2% |
0,1% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
2353,00 |
27,00 |
1,2% |
5,2% |
Đường thô |
US cent/lb |
17,02 |
-0,23 |
-1,3% |
-12,8% |
Bạc Mỹ |
USD/ounce |
23,379 |
-0,317 |
-1,3% |
-22,7% |
Bạch kim Mỹ |
USD/ounce |
1501,90 |
17,40 |
1,2% |
-2,4% |
Palladium Mỹ |
USD/ounce |
727,15 |
8,45 |
1,2% |
3,4% |
(T.H – Reuters)
- Hàng hóa thế giới sáng 12-4: 13/04/2013
- Triển vọng xấu cho giá cà phê robusta khi nhà chế biến tăng sử dụng Arabica 13/04/2013
- Uganda: xuất khẩu cà phê tháng 3/2013 tăng vọt lên 66% 13/04/2013
- Brazil: Đề nghị nâng cao mức giá tối thiểu cho cà phê nhân 13/04/2013
- Thị trường hàng hóa mềm ngày 11/4: đường, arabica tăng 11/04/2013
- Hàng hóa thế giới sáng 11-4: Khí gas, bông tăng, nhiều hàng khác giảm 11/04/2013
- Thị trường hàng hóa mềm ngày 10/4: cacao tăng lên mức cao hai tháng 10/04/2013
- Hàng hóa thế giới sáng 10-4: Hầu hết tăng giá bởi USD giảm 10/04/2013
- Thị trường hàng hóa mềm ngày 9/4: cacao và đường tăng 10/04/2013
- Giá cà phê kỳ hạn giảm do nguồn cung toàn cầu phong phú 10/04/2013