Hàng hóa thế giới sáng 7/5: Dầu tăng do lo ngại về Syria, đường cũng tăng, các hàng khác giảm

07/05/2013  

Dầu thô Brent tăng hơn 1% do những căng thẳng ở Trung Đông Đường tăng mạnh nhất hơn 2 tháng do hoạt động mua mang tính kỹ thuật Đồng, vàng giảm do thị trường kim loại London đóng cửa Ngô giảm 4% bởi dự báo thời tiết khô, ấm (VINANET) –Giá dầu tăng trong phiên giao dịch đầu tuần, 6/5 (kết thúc vào rạng sáng 7/5), trong khi đường thô tăng mạnh nhất 2 tháng do hoạt động mua mang tính kỹ thuật.


Đồng cũng giảm ở New York mặc dù tăng nhẹ tại Thượng Hải. Vàng giảm trong bối cảnh giao dịch trầm lắng một phần do thị trường London đóng cửa.
Đồng giảm gần 4%, mức giảm mạnh nhất trong vòng hơn 1 tháng, do dự đoán thời tiết ấm và khô sẽ tạo điều kiện cho nông dân tăng tiến độ trồng trọt trong tuần tới.
Chỉ số giá nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB vững trong phiên giao dịch đầu tuần so với đóng cửa tuần trước, sau khi giá dầu tăng bù lại cho nhiều hàng hóa khác giảm.
Dầu thô Mỹ tăng hơn 1%, vượt 105 USD/thùng trong bối cảnh giao dịch căng thẳng bởi cuộc tấn công trên không của Israel đối với Syria gây lo ngại về nguồn cung ở Trung Đông, làm át đi những lo ngại về sự suy giảm kinh tế toàn cầu có thể hạn chế nhu cầu.
Dầu Brent tăng 1,27 USD đạt 105,46 USD/thùng. Trong phiên có lúc giá 105,54 USD, cao nhất kể từ 11/4. Dầu thô Mỹ tăng 55 US cent lên 96,16 USD, trong phiên có lúc giá lên tới 97,17 USD/thùng.
Dầu Brent đã hồi phục hơn 6 USD/thùng từ mức thấp dưới 99 USD ngày 1/5, mức tăng trong 3 phiên cao nhất kể từ tháng 8/2012. Các thương gia cho biết hoạt động bán kiếm lời có thể xảy ra ở mức giá này nếu kinh tế thế giới không có dấu hiệu tăng trưởng mạnh.
Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

95,85

0,24

0,3%

4,4%

Dầu thô Brent

USD/thùng

105,37

1,18

1,1%

-5,2%

Khí thiên nhiên

USD/gallon

4,011

-0,030

-0,7%

19,7%

Vàng giao ngay

USD/ounce

1468,00

3,80

0,3%

-12,4%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1469,10

-1,10

-0,1%

-12,3%

Đồng Mỹ

US cent/lb

331,05

-0,40

-0,1%

-9,4%

Đồng LME

USD/tấn

7270,00

422,00

6,2%

-8,3%

Dollar


82,322

0,197

0,2%

7,2%

Ngô Mỹ

US cent/bushel

678,75

-20,75

-3,0%

-2,8%

Đậu tương Mỹ

US cent/bushel

1444,50

-10,50

-0,7%

1,8%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

693,00

-18,25

-2,6%

-10,9%

Cà phê arabica

US cent/lb

141,75

0,85

0,6%

-1,4%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2402,00

-14,00

-0,6%

7,4%

Đường thô

US cent/lb

17,81

0,28

1,6%

-8,7%

Bạc Mỹ

USD/ounce

23,955

-0,059

-0,2%

-20,7%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1507,70

6,50

0,4%

-2,0%

Palladium Mỹ

USD/ounce

697,10

3,80

0,5%

-0,9%

(T.H – Reuters)
    Tên của bạn *
    Email người nhận *
    Thông điệp của bạn