Hàng hóa thế giới ngày 24-4: Các thị trường giảm giá do số liệu kinh tế

24/04/2013  

- Dầu Brent giảm gần 100 USD/thùng do số liệu kinh tế từ Trung Quốc và Đức - Ngô giảm bởi triển vọng thời tiết khả quan cải thiện sản lượng của Mỹ (VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới giảm phiên thứ 2 liên tiếp 23-4 (kết thúc vào rạng sáng 24-4 giờ VN) với Brent về sát 100 USD/thùng và đồng thấp nhất 1 năm rưỡi do số liệu kinh tế Trung Quốc và Đức thấp hơn dự báo làm gia tăng lo ngại về sức khỏe kinh tế toàn cầu.


Dầu thô kỳ hạn tháng 6 giá giảm 70 US cent chỉ trong 3 phút, kết thúc phiên giảm 1% xuống 89,18 USD/thùng.
Dầu Brent kỳ hạn tháng 6 giá hồi phục sau khi giảm hơn 1,5 USD, kết thuc phiên ở mức 100,31 USD/thùng, giảm 8 US cent so với đóng cửa phiên trước đó.
Giá vàng tại Mỹ đầu phiên hồi phục hơn 5 USD mỗi ounce, hay 0,4%, nhưng biến động mạnh trong ngày, và kết thúc giảm.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB  giảm phiên thứ 2 liên tiếp.
Số liệu từ Đức và Trung Quốc gây áp lực lên giá dầu, kim loại
Vàng giảm giá 1,4% xuống mức thấp 1.405,44 USD/ounce, giảm 0,87%.
Đồng kỳ hạn 3 tháng kết thúc ở mức giá 6.870 USD/tấn, giảm 1% so với đóng cửa phiên trước. Trong phiên có lúc giá xuống chỉ 6.762,2 USD/tấn, thấp nhất kể từ tháng 10-2011.
Tăng trưởng sản xuất của các nhà máy Trung Quốc tháng 4 chậm lại do đơn đặt hàng xuất khẩu mới giảm.
Điều này gây lo ngại về triển vọng nhu cầu của nước tiêu thụ nhiều loại hàng hóa lớn nhất thế giới.
Số liệu kinh tế từ Đức cho thấy lĩnh vực tư nhân của nước này giảm trong tháng 4 lần đầu tiên trong vòng 5 tháng càng gây lo ngại.
Goldman Sachs đã điều chỉnh giảm mức dự báo về giá dầu Brent xuống 105 USD/thùng từ 110 USD trước đây, bởi lo ngại về kkhar năng nhu cầu chậm lại ở Trung Quốc, nhu cầu của châu Âu thấp hơn dự kiến và hoạt động lọc dầu ở châu Âu tăng lên.
Ngô giảm bởi triển vọng nguồn cung cải thiện
Giá ngô kỳ hạn tại Chicago giảm phiên thứ 2 liên tiếp, với hợp đồng kỳ hạn tháng 12 xuống mức thấp nhất 10 tháng, giao dịch quanh mức 5,22-3/4 USD/bushel, giảm 10-1/4 US cent so với phiên giao dịch trước.
Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

89,57

0,38

0,4%

-2,5%

Dầu thô Brent

USD/thùng

100,44

0,05

0,1%

-9,6%

Khí thiên nhiên

USD/gallon

4,238

-0,029

-0,7%

26,5%

Vàng giao ngay

USD/ounce

1408,60

-12,40

-0,9%

-15,9%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1412,44

-12,70

-0,9%

-15,6%

Đồng Mỹ

US cent/lb

310,40

-4,00

-1,3%

-15,0%

Đồng LME

USD/tấn

6870,00

-65,00

-0,9%

-13,4%

Dollar


83,019

0,343

0,4%

8,1%

Ngô Mỹ

US cent/bushel

638,50

-7,25

-1,1%

-8,6%

Đậu tương Mỹ

US cent/bushel

1419,75

2,50

0,2%

0,1%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

697,50

-4,75

-0,7%

-10,3%

Cà phê arabica

US cent/lb

137,55

-4,95

-3,5%

-4,3%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2316,00

17,00

0,7%

3,6%

Đường thô

US cent/lb

17,74

-0,13

-0,7%

-9,1%

Bạc Mỹ

USD/ounce

22,817

-0,507

-2,2%

-24,5%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1416,80

-19,00

-1,3%

-7,9%

Palladium Mỹ

USD/ounce

673,35

-8,55

-1,3%

-4,3%

(T.H – Reuters)
    Tên của bạn *
    Email người nhận *
    Thông điệp của bạn