Hàng hóa thế giới sáng 9-4: Đồng loạt tăng sau đợt bán tháo

09/04/2013  

Ngũ cốc, kim loại, dầu tăng giá do hoạt động mua mang tính kỹ thuật, triển vọng giá cải thiện Xăng, lúa mì, cacao và đường cũng tăng Cà phê arabica, bông, khí gas giảm giá.


(VINANET) – Giá hàng hóa thế giới hồi phục mạnh phiên giao dịch đầu tuần, lần đầu tiên tăng trong vòng 1 tuần, với ngũ cốc, kim loại và dầu tăng do hoạt động mua mang tính kỹ thuật và hy vọng nhu cầu tăng lên.
Vàng giảm hơn nửa phần trăm, mất ngôi vị nơi trú ẩn an toàn.
Chỉ số giá nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,3% trong phiên, với hơn nửa số hàng hóa tăng giá.
Xăng, cacao và đường nằm trong số những hàng hóa tăng giá mạnh nhất, cùng với lúa mì. Mỗi loại tăng giá khoảng 2%. Đậu tương tăng khoảng 1%, hồi phục từ mức thấp nhất 9 tháng.
Cà phê arabica giảm 3% xuống mức thấp nhất 33 tháng của 3 tuần trước đây bởi dự báo Brazil bội thu. Bông giảm 2% xuông mức thấp nhất 2 năm rưỡi.
Khí gas giảm 1% bởi thời tiết mùa xuân ở Mỹ ấm áp, hứa hẹn kết thúc đợt tăng giá kéo dài suốt mấy tháng nay. Năm nay khí gas là mặt hàng tăng giá mạnh nhất, tăng 20% trong quý 1.
Tăng giá hàng loạt
Đậu tương kỳ hạn trên thị trường Chicago kết thúc 3 phiên liên tiếp giảm, với hợp đồng kỳ hạn tháng 5 tăng 16-1/4 US cents lên 13,78 USD/bushel.
Các thương gia cho biết xuất hiện hoạt động mua mang tính kỹ thuật và lo ngại rằng vụ thu hoạch ở Nam Mỹ bị trì hoãn sẽ khiến lượng hàng giao từ các nước Brazil và Argenthia chậm hơn nữa.
Lúa mì kỳ hạn tháng 5 tăng 13-1/2 US cents lên 7,12-1/2 USD/bushel do nhu càu tăng trên toàn cầu đối với nguồn cung Mỹ, cũng như lo ngại về khả năng sản lượng của Hoa Kỳ bị ảnh hưởng do thời tiết trở nên lạnh trong thời gian cuối đông vừa qua.
Giá ngô kỳ hạn tháng 5 tăng 4-1/2 US cents lên 6,33-1/2 USD/bushel bởi thời tiết ẩm ướt ở những khu vực trồng chính ở Trung Tây nước Mỹ đe dọa trì hoãn việc gieo trồng vụ xuân – theo kế hoạch tiến hành trong tuần này ở những nơi như Illinois và Iowa.
Đồng, dầu tăng giá
Đồng tăng giá sau khi USD giảm so với euro mặc dù tăng so với những đồng tiền chủ chốt khác. Cuộc đình công của công nhân ở nước sản xuất đồng chủ chốt là Chile cũng gây lo ngại về khả năng hạn chế tạm thời nguồn cung.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại Sở giao dịch kim loại London kết thúc ở 7.450 USD/tấn, tăng 0,6% so với mức đóng cửa ngày thứ 6 là 7.406 USD/tấn. Tuần trước có lúc giá xuống thấp nhất 8 tháng là 7.331,25 USD/tấn, và giảm % từ đầu năm.
Giá dầu tăng, được hỗ trợ bởi giá xăng kỳ hạn tăng.
Dầu Brent kỳ hạn tháng 5 tại London tăng 54 US cent lên 104,66 USD/thùng, sau khi đạt mức cao nhất trong phiên là 105,55 USD. Dầu brent đã từng xuống mức thấp nhất 8 tháng trong phiên cuối tuần trước, là 103,62 USD.
Dầu thô Mỹ kỳ hạn tháng 5 giá tăng 66 USD đạt 93,36 USD.
Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

93,46

+0,05

+0,13%

Dầu Brent

USD/thùng

104,73

+0,19

+0,21%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

62.850,00

+510,00

+0,95%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

4,06

-0,02

-0,66%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

291,25

+0,46

+0,19%

Dầu đốt

US cent/gallon

295,33

-0,03

0,00%

Dầu khí

USD/tấn

887,75

+4,00

+0,48%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

76.040,00

+870,00

+1,29%

Vàng New York

USD/ounce

1.574,50

+1,80

+0,11%

Vàng TOCOM

JPY/g

5.035,00

+21,00

+0,48%

Bạc New York

USD/ounce

27,28

+0,15

+0,54%

Bạc TOCOM

JPY/g

87,20

+0,90

+1,04%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.538,15

+0,07

+0,07%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

732,80

+0,33

+0,05%

Đồng

US cent/lb

339,55

+2,50

+0,71%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

7.450,00

+43,00

+0,58%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

1.890,00

+3,50

+0,19%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

1.892,00

+8,00

+0,42%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

22.925,00

+30,00

+0,13%

Ngô

US cent/bushel

637,75

+4,50

+0,67%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

709,25

-3,25

-0,46%

Lúa mạch

US cent/bushel

364,00

+0,25

+0,07%

Gạo thô

USD/cwt

15,61

+0,03

+0,19%

Đậu tương

US cent/bushel

1.382,75

+4,75

+0,34%

Khô đậu tương

USD/tấn

393,90

+1,30

+0,33%

Dầu đậu tương

US cent/lb

49,51

+0,04

+0,08%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

618,20

+7,00

+1,15%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.185,00

+53,00

+2,46%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

135,90

-4,25

-3,03%

Đường thô

US cent/lb

17,70

+0,02

+0,11%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

145,45

-2,30

-1,56%

Bông

US cent/lb

85,38

0,00

+0,26%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

1.230,00

0,00

0,00%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

379,00

+2,30

+0,61%

Cao su TOCOM

JPY/kg

277,20

+7,90

+2,92%

Ethanol CME

USD/gallon

2,25

+0,02

+0,76%

(T.H – Reuters, Bloomberg)
    Tên của bạn *
    Email người nhận *
    Thông điệp của bạn