Hàng hóa thế giới sáng 3-4: Giảm thê thảm do lo ngại về tăng trưởng toàn cầu
Các nhà đầu tư thận trọng sau số liệu bi quan phát đi từ Mỹ, châu Âu và Trung Quốc
USD tăng giá khiến hàng hóa kém hấp dẫn
Đồng thấp kỷ lục 7 tháng, ngô thấp nhất 9 tháng
Dầu dao động 2 chiều, vàng giảm mạnh nhất hơn 1 tháng
Bạc thấp nhất gần 8 tháng
(VINANET) – Các thị trường hàng hóa thế giới phiên giao dịch 2-4 (kết thúc vào rạng sáng 3-4 giờ VN) tiếp tục giảm giá, với đồng và ngô xuống mức thấp nhất nhiều tháng bởi các nhà đầu tư thận trọng về triển vọng tăng trưởng toàn cầu và tồn trữ nguyen liệu đang tăng dần.
Dầu biến động trái chiều, trong khi vàng có phiên giảm giá mạnh nhất hơn 1 tháng bởi tồn trữ ở Mỹ tăng mạnh và USD trở thành nơi trú ẩn an toàn cho các nhà đầu tư trước cuộc họp chính sách của Ngân hàng Nhật Bản.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,4% sau khi 14 hàng hóa giảm giá.
Bạc, cà phê, xăng, nickel và vàng tất cả đều mất khoảng 2% giá trị chỉ trong vòng 1 phiên. Đường giảm xuống mức thấp nhất 2 năm rưỡi.
Ngay cả khí gas, mặt hàng có giá tăng mạnh nhất trong quý 1 với mức tăng lên tới 20%, cũng giảm giá hơn 1% trong phiên vừa qua, tương tự như phiên trước đó, bởi mùa nhu cầu cao ở Hoa Kỳ sắp kết thúc.
Trong số những hàng hóa được theo dõi nhiều nhất, đồng mất giá 1% xuống mức thấp nhất 7 tháng. Kim loại được sử dụng nhiều trong ngành điện và xây dựng này giảm sau khi số liệu về sản xuất của khu vực đồng euro, Mỹ và Trung Quốc công bố tuần này cho thấy không có động lực nào kích thích giá đồng.
Trong khi đó, bức tranh nguồn cung lại rất khả quan với lượng cung đang được cải thiện, tồn trữ tăng ở Trung Quốc và sự nghi ngờ về nhu cầu của nước tiêu thụ hàng đầu thế giới là Trung Quốc.
Giá đồng kỳ hạn tại London kết thúc phiên ở mức 7.465 USD/tấn, từ mức 7.540 USD/tấn phiên trước đó. Trong phiên có lúc giá xuống chỉ 7.439 USD/tấn, thấp nhất kể từ 21-8.
Tại New York, giá đồng kỳ hạn tháng 5 trái lại tăng nhẹ lên 3,3785 USD/lb, theo đà tăng của thị trường chứng khoán Mỹ.
Giá ngô giảm phiên thứ 3 liên tiếp, xuống mức thấp nhất 9 tháng, do các quỹ bán tháo sau báo cáo của chính phủ Mỹ tuần qua cho thấy tồn trữ cao hơn nhiều so với dự kiến.
Ngô kỳ hạn tháng 5 tại Chicago giảm 1-3/4 UScents xuống 6,35-1/2 USD/bushel sau khi thất bại trước ngưỡng 6,34 USD.
Dầu Brent tại London tăng đầu phiên, sau đó đảo chiều giảm 1 USD, trước khi giảm 39 US cent/thùng xuống 110,69 USD, Dầu thô Mỹ giảm vào buổi sáng, sau đó hổi phục tăng 12 US cent lên 97,19 USD.
Vàng giảm do chỉ số chứng khoán tham chiếu của Mỹ, S&P 500, tăng.
Giá vàng giao ngay giảm 1,4% xuống 1.575,41 USD/ounce. Đầu phiên có lúc giá giảm xuống 1.573,39 USD, mức thấp nhất kể từ 8-3.
Bạc giảm hơn 3% xuống mức thấp nhất 8 tháng là 27,20 USD/ounce. Bạc – kim loại mà 2 năm trước đã tăng lên mức cao kỷ lục gần 50 USD, nay đang trong xu hướng giảm giá, mất 20 kể từ mức cao của tháng 10.
Giá hàng hóa thế giới
(T.H – Reuters)
(VINANET) – Các thị trường hàng hóa thế giới phiên giao dịch 2-4 (kết thúc vào rạng sáng 3-4 giờ VN) tiếp tục giảm giá, với đồng và ngô xuống mức thấp nhất nhiều tháng bởi các nhà đầu tư thận trọng về triển vọng tăng trưởng toàn cầu và tồn trữ nguyen liệu đang tăng dần.
Dầu biến động trái chiều, trong khi vàng có phiên giảm giá mạnh nhất hơn 1 tháng bởi tồn trữ ở Mỹ tăng mạnh và USD trở thành nơi trú ẩn an toàn cho các nhà đầu tư trước cuộc họp chính sách của Ngân hàng Nhật Bản.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,4% sau khi 14 hàng hóa giảm giá.
Bạc, cà phê, xăng, nickel và vàng tất cả đều mất khoảng 2% giá trị chỉ trong vòng 1 phiên. Đường giảm xuống mức thấp nhất 2 năm rưỡi.
Ngay cả khí gas, mặt hàng có giá tăng mạnh nhất trong quý 1 với mức tăng lên tới 20%, cũng giảm giá hơn 1% trong phiên vừa qua, tương tự như phiên trước đó, bởi mùa nhu cầu cao ở Hoa Kỳ sắp kết thúc.
Trong số những hàng hóa được theo dõi nhiều nhất, đồng mất giá 1% xuống mức thấp nhất 7 tháng. Kim loại được sử dụng nhiều trong ngành điện và xây dựng này giảm sau khi số liệu về sản xuất của khu vực đồng euro, Mỹ và Trung Quốc công bố tuần này cho thấy không có động lực nào kích thích giá đồng.
Trong khi đó, bức tranh nguồn cung lại rất khả quan với lượng cung đang được cải thiện, tồn trữ tăng ở Trung Quốc và sự nghi ngờ về nhu cầu của nước tiêu thụ hàng đầu thế giới là Trung Quốc.
Giá đồng kỳ hạn tại London kết thúc phiên ở mức 7.465 USD/tấn, từ mức 7.540 USD/tấn phiên trước đó. Trong phiên có lúc giá xuống chỉ 7.439 USD/tấn, thấp nhất kể từ 21-8.
Tại New York, giá đồng kỳ hạn tháng 5 trái lại tăng nhẹ lên 3,3785 USD/lb, theo đà tăng của thị trường chứng khoán Mỹ.
Giá ngô giảm phiên thứ 3 liên tiếp, xuống mức thấp nhất 9 tháng, do các quỹ bán tháo sau báo cáo của chính phủ Mỹ tuần qua cho thấy tồn trữ cao hơn nhiều so với dự kiến.
Ngô kỳ hạn tháng 5 tại Chicago giảm 1-3/4 UScents xuống 6,35-1/2 USD/bushel sau khi thất bại trước ngưỡng 6,34 USD.
Dầu Brent tại London tăng đầu phiên, sau đó đảo chiều giảm 1 USD, trước khi giảm 39 US cent/thùng xuống 110,69 USD, Dầu thô Mỹ giảm vào buổi sáng, sau đó hổi phục tăng 12 US cent lên 97,19 USD.
Vàng giảm do chỉ số chứng khoán tham chiếu của Mỹ, S&P 500, tăng.
Giá vàng giao ngay giảm 1,4% xuống 1.575,41 USD/ounce. Đầu phiên có lúc giá giảm xuống 1.573,39 USD, mức thấp nhất kể từ 8-3.
Bạc giảm hơn 3% xuống mức thấp nhất 8 tháng là 27,20 USD/ounce. Bạc – kim loại mà 2 năm trước đã tăng lên mức cao kỷ lục gần 50 USD, nay đang trong xu hướng giảm giá, mất 20 kể từ mức cao của tháng 10.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa |
ĐVT |
Giá |
+/- |
+/-(%) |
So với đầu năm (%) |
Dầu thô WTI |
USD/thùng |
96,91 |
-0,16 |
-0,2% |
5,5% |
Dầu thô Brent |
USD/thùng |
110,37 |
-0,71 |
-0,6% |
-0,7% |
Khí thiên nhiên |
USD/gallon |
3,969 |
-0,046 |
-1,1% |
18,4% |
Vàng giao ngay |
USD/ounce |
1575,10 |
-24,90 |
-1,6% |
-6,0% |
Vàng kỳ hạn |
USD/ounce |
1575,60 |
-22,80 |
-1,4% |
-5,9% |
Đồng Mỹ |
US cent/lb |
||||
Đồng LME |
USD/tấn |
7465,00 |
-75,00 |
-1,0% |
-5,9% |
Dollar |
|
82,899 |
0,166 |
0,2% |
8,0% |
Ngô Mỹ |
US cent/bushel |
640,50 |
-1,75 |
-0,3% |
-8,3% |
Đậu tương Mỹ |
US cent/bushel |
1394,00 |
3,25 |
0,2% |
-1,7% |
Lúa mì Mỹ |
US cent/bushel |
670,75 |
6,75 |
1,0% |
-13,8% |
Cà phê arabica |
US cent/lb |
136,15 |
-2,25 |
-1,6% |
-5,3% |
Cacao Mỹ |
USD/tấn |
2171,00 |
-13,00 |
-0,6% |
-2,9% |
Đường thô |
US cent/lb |
17,59 |
-0,10 |
-0,6% |
-9,8% |
Bạc Mỹ |
USD/ounce |
27,248 |
-0,696 |
-2,5% |
-9,9% |
Bạch kim Mỹ |
USD/ounce |
1571,80 |
-24,60 |
-1,5% |
2,2% |
Palladium Mỹ |
USD/ounce |
769,40 |
-14,55 |
-1,9% |
9,4% |
(T.H – Reuters)
- Giá hàng hóa nguyên liệu xuống thấp nhất 9 tháng sau công bố số liệu kinh tế Mỹ 13/04/2013
- Hàng hóa thế giới sáng 12-4: 13/04/2013
- Triển vọng xấu cho giá cà phê robusta khi nhà chế biến tăng sử dụng Arabica 13/04/2013
- Uganda: xuất khẩu cà phê tháng 3/2013 tăng vọt lên 66% 13/04/2013
- Brazil: Đề nghị nâng cao mức giá tối thiểu cho cà phê nhân 13/04/2013
- Thị trường hàng hóa mềm ngày 11/4: đường, arabica tăng 11/04/2013
- Hàng hóa thế giới sáng 11-4: Khí gas, bông tăng, nhiều hàng khác giảm 11/04/2013
- Thị trường hàng hóa mềm ngày 10/4: cacao tăng lên mức cao hai tháng 10/04/2013
- Hàng hóa thế giới sáng 10-4: Hầu hết tăng giá bởi USD giảm 10/04/2013
- Thị trường hàng hóa mềm ngày 9/4: cacao và đường tăng 10/04/2013