Hàng hóa thế giới sáng 2-4: Đồng loạt giảm vào đầu quý 2, ngô và đậu tương giảm

02/04/2013  

Số liệu sản xuất ở Mỹ và Trung Quốc, cung-cầu yếu gây thất vọng cho nhà đầu tư Khoản tín dụng dự phòng của Síp vẫn đe dọa châu Âu trong dịp lễ phục sinh Quá thận trọng trước cuộc họp của ECB và số liệu việc làm của Mỹ USD giảm so với euro, chứng khoán Mỹ giảm từ mức cao kỷ lục  


(VINANET) – Giá ngũ cốc và kim loại kết thúc phiên đầu tiên của tháng 4 (1/4, kết thúc vào rạng sáng 2/4 giờ VN) giảm, với ngô và đồng đạt mức cao kỷ lục 9 tháng trong bối cảnh các yếu tố cơ bản cung-cầu yếu, và thất vọng về số liệu sản xuất của Mỹ và châu Âu.
Giá dầu hồi phục vào lúc đóng cửa, nhưng vẫn rất nhạy cảm, bởi các thương gia lo ngại còn nhiều vấn đề phức tạp xoay quanh khoản tín dụng dự phòng của CH Síp và ảnh hưởng của nó đối với khu vực đồng euro khi các thị trường châu Âu mở cửa trở lại vào ngày hôm nay sau lễ Phục sinh.
Các thương gia cũng thận trọng trước cuộc họp xem xét lại chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và số liệu kinh tế hàng tháng của Mỹ. Chứng khoán Mỹ giảm do S&P giảm từ mức cao kỷ lục phiên giao dịch trước. USD giảm so với các đồng tiền chủ chốt.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,6% trong phiên vừa qua, sau khi 12 trong số 19 thị trường hàng hóa giảm giá.
Số liệu kinh tế Trung Quốc và Hoa Kỳ gây thất vọng
Thị trường hàng hóa đồng loạt giảm giá sau khi Viện Quản lý Nguồn cung của Mỹ thông báo chỉ số sản xuất tháng 3 chỉ đạt 51,3, thấp hơn mức dự kiến là 54,2
Tại Trung Quốc, chỉ số quản lý sức mua tháng 3 là 50,9, cao nhất 11 tháng, nhưng cũng thấp hơn nhiều mức dự kiến là 52. Chỉ số này của tháng 2 là 50,1, thấp nhất 5 tháng.
Số liệu sản xuất của Trung Quốc “thấp hơn dự đoán cho thấy nhu cầu dầu có thể không tăng nhiều như dự báo”, nhà phân tích Carl Larry, chủ tịch công ty Oil Outlooks and Opinion ở Houston cho biết.
Dầu Brent tại London giá tăng 1,06 US cent lên 111,08 USD/thùng, sau khi giảm 1% trong quý 1. Loại dầu này đã lên đến đỉnh điểm trong quý là 111,33 USD hôm 7-3.
Dầu thô Mỹ giá giảm 16 US cent xuống 97,07 USD/thùng, dao động từ mức cao nhất 6 tuần là 97,80 USD đến mức thấp nhất trong ngày là 95,92 USD. Dầu này đã tăng gần 6% trong quý 1.
Ngô giảm mạnh
Trên thị trường ngũ cốc, giá ngô kỳ hạn tại Chicago giảm xuống mức thấp nhất 9 tháng, tiếp tục đà giảm mạnh nhất 2 ngày kể từ tháng 1-2009, do tồn trữ của Mỹ cao hơn dự kiến gây áp lực lên trường.
Bộ Nông nghiệp Mỹ gây bất ngờ cho các thị trường ngũ cốc khi thông báo tồn trữ ngô tiinhs tới 1-3 lên tới 5,399 tỷ bushel, cao hơn mức dự báo trung bình của các nhà phân tích là 5,013 tỷ bushel. USDA cũng cho biết nông dân sẽ có diện tích trồng ngô lớn nhất kể từ 1936.
Ngô kỳ hạn tháng 5 tại Chicago giá giảm 53 US cent hay 7,6% xuống 6,42-1/2 USD/bushel, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 6. Giá đã giảm gần 13% trông 2 phiên vừa qua, 2 ngày giảm mạnh nhất kể từ 1996.
Lúa mì cũng giảm xuống mức thấp nhất 9 tháng, ảnh hưởng bởi giá ngô giảm. Trong quý 1 lúa mì giảm giá mạnh nhất trong số các loại hàng hóa, giảm gần 12. Đậu tương giảm xuống mức thấp nhất 2 tháng rưỡi.
Ngân hàng đầu tư Goldman Sachs dự báo giá ngô, đậu tương và lúa mì cũng giảm, chịu áp lực bởi tồn trữ cao hơn dự kiến. Giá ngô CBOB kỳ hạn 3 tháng giảm xuống 6,50 USD/bushel, từ mức 7,50 USD phiên trước.
Đối với đậu tương, Goldman giảm mức dự báo giá kỳ hạn 3 tháng xuống 13,50 USD/bushel từ mức 14 USD phiên trước đó, và giảm dự báo về giá lúa mì xuống 6,50 USD từ mức 7,80 USD.
Đường
Giá đường thô tại New York giảm xuống mức thấp nhất 2 năm rưỡi sau khi mất 9% trong quý 1 và là quý thứ 4 liên tiếp giảm giá do nguồn cung dồi dào ở Brazil.
Kim loại
Trên thị trường kim loại giá đồng kỳ hạn tại Thượng hải giảm hơn 2% xuống 53.600 NDT (8.600 USD)/tấn, mức thấp nhất trong vòng hơn 9 tháng, chịu áp lực bởi đồng euro giảm giá và các biện pháp mới để kiềm chế lĩnh vực bất động sản quá nóng của Trung Quốc.
Trên thị trường Hoa Kỳ, đồng Mỹ kỳ hạn giá giảm 0,8% xuống 3,3745 USD/lb.
Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

96,96

-0,27

-0,3%

5,6%

Dầu thô Brent

USD/thùng

111,00

0,98

0,9%

-0,1%

Khí thiên nhiên

USD/gallon

4,015

-0,009

-0,2%

19,8%

Vàng giao ngay

USD/ounce

1600,00

5,20

0,3%

-4,5%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1598,79

2,62

0,2%

-4,5%

Đồng Mỹ

US cent/lb

337,45

-2,75

-0,8%

-7,6%

Đồng LME

USD/tấn

7540,00

0,00

0,0%

-4,9%

Dollar


82,756

-0,466

-0,6%

7,8%

Ngô Mỹ

US cent/bushel

642,25

-53,00

-7,6%

-8,0%

Đậu tương Mỹ

US cent/bushel

1390,75

-14,00

-1,0%

-2,0%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

664,00

-23,75

-3,5%

-14,7%

Cà phê arabica

US cent/lb

138,40

1,25

0,9%

-3,8%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2184,00

14,00

0,6%

-2,3%

Đường thô

US cent/lb

17,69

0,03

0,2%

-9,3%

Bạc Mỹ

USD/ounce

27,944

-0,379

-1,3%

-7,6%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1596,40

25,20

1,6%

3,7%

Palladium Mỹ

USD/ounce

783,95

15,70

2,0%

11,5%

(T.H – Reuters)
    Tên của bạn *
    Email người nhận *
    Thông điệp của bạn