Giá tiêu giảm nhẹ, nông dân giảm bán

24/05/2013  

Vườn tiêu - Ảnh: VPA. (TBKTSG Online) –  Từ cuối tháng 3 đến nay giá tiêu giảm 5.000-10.000 đồng/kg nhưng vẫn nằm ở mức cao trên 115.000 đồng/kg và đây là lý do nhiều nông dân trồng tiêu có diện tích lớn, sản lượng nhiều, có điều kiện tạm trữ, đã bán chậm lại, nghe ngóng tình hình, chờ giá lên.


Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), giá tiêu xuất khẩu cũng có xu hướng giảm nhẹ. Bốn tháng đầu năm nay, Việt Nam đã xuất khẩu được 53.854 tấn tiêu, bao gồm 46.520 tấn tiêu đen và 7.334 tấn tiêu trắng với ổng kim ngạch xuất khẩu đạt 355 triệu đô la, trong đó tiêu đen đạt 290 triệu đô la, tiêu trắng đạt 65 triệu đô la.
So với cùng kỳ năm trước, lượng xuất khẩu tăng 13% tương đương với 6.070 tấn. Kim ngạch tăng 31 triệu đô la tương đương với 10%.
Giá xuất khẩu tiêu bình quân 4 tháng tiêu đen đạt 6.227 đô la/tấn, giảm 127 đô la so với cùng kỳ, tương tự giá xuất khẩu bình quân tiêu trắng cũng giảm 391 đô la xuống còn 8.884 đô la/tấn.
Cũng theo hiệp hội này, canh tác vụ tiêu 2013 gặp thời tiết không thuận, tháng 6-2012, đúng vào thời kỳ ép nước để tiêu phân hóa mầm hoa, thì gặp trận bão số 1, sau đó mưa lớn kéo dài ngày nên cây tiêu phát lộc, lá, ít nụ hoa. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến giảm năng suất tiêu ở hầu hết các tỉnh. Đa số những vườn tiêu đã khai thác trên 10 năm, nay cây tiêu già cỗi, xuống cấp. Đến nay các tỉnh trồng tiêu trọng điểm đã thu hoạch xong.
Sản lượng vụ tiêu 2013 của Việt Nam ước 90.000-95.000 tấn (giảm 21% so với vụ 2012). Tồn kho cuối năm 2012 chuyển sang đầu 2013 ước 5.000 tấn. Tổng nguồn cung năm 2013 ước 95.000-100.000 tấn. Trừ tiêu thụ trong nước khoảng 5.000 tấn. Lượng xuất khẩu năm 2013 ước 90.000 - 95.000 tấn.
Chi tiết kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong 4 tháng của các doanh nghiệp

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

Đơn vị: đô la








Stt

Doanh nghiệp

2013

1

2

3

4

Tổng


Hội viên VPA

73,354,894

56,464,295

103,897,115

91,106,455

324,822,759

1

Olam Việt Nam

14,042,139

9,524,714

15,429,164

9,759,236

48,755,253

2

Phúc Sinh

8,640,994

6,404,580

12,815,687

14,750,049

42,611,311

3

Intimex HCM

6,526,346

5,567,078

11,845,427

5,797,242

29,736,094

4

Ngô Gia

5,260,392

4,095,142

6,923,066

6,111,214

22,389,813

5

Harris Freeman

3,988,416

3,770,658

7,120,367

6,102,712

20,982,153

6

Simexco Đăk Lăk

4,847,350

4,170,910

3,979,129

6,473,159

19,470,547

7

Nedspice Việt Nam

5,120,406

3,831,565

5,109,380

3,144,558

17,205,910

8

Unispice

3,166,939

2,400,830

4,569,864

3,674,234

13,811,867

9

Pitco

1,995,687

1,984,191

4,740,145

4,310,504

13,030,527

10

Hapro

3,818,611

1,999,792

1,585,803

4,121,235

11,525,441

11

Gia vị Sơn Hà

2,020,893

1,832,995

4,576,080

2,906,048

11,336,016

12

Haprosimex JSC

3,047,068

961,877

2,438,847

2,974,005

9,421,796

13

Generalexim

781,742

1,511,130

3,999,635

1,738,779

8,031,286

14

Trân Châu

1,881,985

1,311,946

2,349,598

1,751,763

7,295,291

15

Maseco

648,050

1,833,322

1,674,910

2,788,486

6,944,768

16

Phúc Thành

1,109,292

1,045,832

1,440,177

2,711,462

6,306,762

17

Phúc Lợi

1,110,912

810,300

1,846,280

1,904,655

5,672,147

18

Trường Lộc

288,360

291,200

1,510,613

3,162,742

5,252,915

19

KSS Việt Nam

1,340,208

644,278

817,408

1,075,011

3,876,905

20

Thái Hà

608,200


1,665,210

750,240

3,023,650

21

ĐTK


165,510

1,629,315

575,200

2,370,025

22

Việt Cà phê

102,375

247,500

542,388

974,228

1,866,490

23

Vilexim

330,480

669,600

247,050

503,199

1,750,329

24

NIVL

281,863


864,861

255,285

1,402,009

25

Vilaconic

397,868


671,459

332,240

1,401,567

26

Intimex Việt Nam

703,230


685,160

Các tin khác

    Tên của bạn *
    Email người nhận *
    Thông điệp của bạn