Giá tiêu giảm nhẹ, nông dân giảm bán
Vườn tiêu - Ảnh: VPA.
(TBKTSG Online) – Từ cuối tháng 3 đến nay giá tiêu giảm 5.000-10.000 đồng/kg nhưng vẫn nằm ở mức cao trên 115.000 đồng/kg và đây là lý do nhiều nông dân trồng tiêu có diện tích lớn, sản lượng nhiều, có điều kiện tạm trữ, đã bán chậm lại, nghe ngóng tình hình, chờ giá lên.
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), giá tiêu xuất khẩu cũng có xu hướng giảm nhẹ. Bốn tháng đầu năm nay, Việt Nam đã xuất khẩu được 53.854 tấn tiêu, bao gồm 46.520 tấn tiêu đen và 7.334 tấn tiêu trắng với ổng kim ngạch xuất khẩu đạt 355 triệu đô la, trong đó tiêu đen đạt 290 triệu đô la, tiêu trắng đạt 65 triệu đô la.
So với cùng kỳ năm trước, lượng xuất khẩu tăng 13% tương đương với 6.070 tấn. Kim ngạch tăng 31 triệu đô la tương đương với 10%.
Giá xuất khẩu tiêu bình quân 4 tháng tiêu đen đạt 6.227 đô la/tấn, giảm 127 đô la so với cùng kỳ, tương tự giá xuất khẩu bình quân tiêu trắng cũng giảm 391 đô la xuống còn 8.884 đô la/tấn.
Cũng theo hiệp hội này, canh tác vụ tiêu 2013 gặp thời tiết không thuận, tháng 6-2012, đúng vào thời kỳ ép nước để tiêu phân hóa mầm hoa, thì gặp trận bão số 1, sau đó mưa lớn kéo dài ngày nên cây tiêu phát lộc, lá, ít nụ hoa. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến giảm năng suất tiêu ở hầu hết các tỉnh. Đa số những vườn tiêu đã khai thác trên 10 năm, nay cây tiêu già cỗi, xuống cấp. Đến nay các tỉnh trồng tiêu trọng điểm đã thu hoạch xong.
Sản lượng vụ tiêu 2013 của Việt Nam ước 90.000-95.000 tấn (giảm 21% so với vụ 2012). Tồn kho cuối năm 2012 chuyển sang đầu 2013 ước 5.000 tấn. Tổng nguồn cung năm 2013 ước 95.000-100.000 tấn. Trừ tiêu thụ trong nước khoảng 5.000 tấn. Lượng xuất khẩu năm 2013 ước 90.000 - 95.000 tấn.
Chi tiết kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong 4 tháng của các doanh nghiệp
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), giá tiêu xuất khẩu cũng có xu hướng giảm nhẹ. Bốn tháng đầu năm nay, Việt Nam đã xuất khẩu được 53.854 tấn tiêu, bao gồm 46.520 tấn tiêu đen và 7.334 tấn tiêu trắng với ổng kim ngạch xuất khẩu đạt 355 triệu đô la, trong đó tiêu đen đạt 290 triệu đô la, tiêu trắng đạt 65 triệu đô la.
So với cùng kỳ năm trước, lượng xuất khẩu tăng 13% tương đương với 6.070 tấn. Kim ngạch tăng 31 triệu đô la tương đương với 10%.
Giá xuất khẩu tiêu bình quân 4 tháng tiêu đen đạt 6.227 đô la/tấn, giảm 127 đô la so với cùng kỳ, tương tự giá xuất khẩu bình quân tiêu trắng cũng giảm 391 đô la xuống còn 8.884 đô la/tấn.
Cũng theo hiệp hội này, canh tác vụ tiêu 2013 gặp thời tiết không thuận, tháng 6-2012, đúng vào thời kỳ ép nước để tiêu phân hóa mầm hoa, thì gặp trận bão số 1, sau đó mưa lớn kéo dài ngày nên cây tiêu phát lộc, lá, ít nụ hoa. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến giảm năng suất tiêu ở hầu hết các tỉnh. Đa số những vườn tiêu đã khai thác trên 10 năm, nay cây tiêu già cỗi, xuống cấp. Đến nay các tỉnh trồng tiêu trọng điểm đã thu hoạch xong.
Sản lượng vụ tiêu 2013 của Việt Nam ước 90.000-95.000 tấn (giảm 21% so với vụ 2012). Tồn kho cuối năm 2012 chuyển sang đầu 2013 ước 5.000 tấn. Tổng nguồn cung năm 2013 ước 95.000-100.000 tấn. Trừ tiêu thụ trong nước khoảng 5.000 tấn. Lượng xuất khẩu năm 2013 ước 90.000 - 95.000 tấn.
Chi tiết kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong 4 tháng của các doanh nghiệp
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP |
||||||
Đơn vị: đô la |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
Stt |
Doanh nghiệp |
2013 |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
Tổng |
||
|
Hội viên VPA |
73,354,894 |
56,464,295 |
103,897,115 |
91,106,455 |
324,822,759 |
1 |
Olam Việt Nam |
14,042,139 |
9,524,714 |
15,429,164 |
9,759,236 |
48,755,253 |
2 |
Phúc Sinh |
8,640,994 |
6,404,580 |
12,815,687 |
14,750,049 |
42,611,311 |
3 |
Intimex HCM |
6,526,346 |
5,567,078 |
11,845,427 |
5,797,242 |
29,736,094 |
4 |
Ngô Gia |
5,260,392 |
4,095,142 |
6,923,066 |
6,111,214 |
22,389,813 |
5 |
Harris Freeman |
3,988,416 |
3,770,658 |
7,120,367 |
6,102,712 |
20,982,153 |
6 |
Simexco Đăk Lăk |
4,847,350 |
4,170,910 |
3,979,129 |
6,473,159 |
19,470,547 |
7 |
Nedspice Việt Nam |
5,120,406 |
3,831,565 |
5,109,380 |
3,144,558 |
17,205,910 |
8 |
Unispice |
3,166,939 |
2,400,830 |
4,569,864 |
3,674,234 |
13,811,867 |
9 |
Pitco |
1,995,687 |
1,984,191 |
4,740,145 |
4,310,504 |
13,030,527 |
10 |
Hapro |
3,818,611 |
1,999,792 |
1,585,803 |
4,121,235 |
11,525,441 |
11 |
Gia vị Sơn Hà |
2,020,893 |
1,832,995 |
4,576,080 |
2,906,048 |
11,336,016 |
12 |
Haprosimex JSC |
3,047,068 |
961,877 |
2,438,847 |
2,974,005 |
9,421,796 |
13 |
Generalexim |
781,742 |
1,511,130 |
3,999,635 |
1,738,779 |
8,031,286 |
14 |
Trân Châu |
1,881,985 |
1,311,946 |
2,349,598 |
1,751,763 |
7,295,291 |
15 |
Maseco |
648,050 |
1,833,322 |
1,674,910 |
2,788,486 |
6,944,768 |
16 |
Phúc Thành |
1,109,292 |
1,045,832 |
1,440,177 |
2,711,462 |
6,306,762 |
17 |
Phúc Lợi |
1,110,912 |
810,300 |
1,846,280 |
1,904,655 |
5,672,147 |
18 |
Trường Lộc |
288,360 |
291,200 |
1,510,613 |
3,162,742 |
5,252,915 |
19 |
KSS Việt Nam |
1,340,208 |
644,278 |
817,408 |
1,075,011 |
3,876,905 |
20 |
Thái Hà |
608,200 |
|
1,665,210 |
750,240 |
3,023,650 |
21 |
ĐTK |
|
165,510 |
1,629,315 |
575,200 |
2,370,025 |
22 |
Việt Cà phê |
102,375 |
247,500 |
542,388 |
974,228 |
1,866,490 |
23 |
Vilexim |
330,480 |
669,600 |
247,050 |
503,199 |
1,750,329 |
24 |
NIVL |
281,863 |
|
864,861 |
255,285 |
1,402,009 |
25 |
Vilaconic |
397,868 |
|
671,459 |
332,240 |
1,401,567 |
26 |
Intimex Việt Nam |
703,230 |
|
685,160 |
Các tin khác
Tin nổi bậtTỷ giá
Đang truy cập: 149 | Lượt truy cập: 29.767.534
|