Hàng hóa TG sáng 8/10: IMF hạ triển vọng kinh tế TG tác động trái chiều tới giá cả

08/10/2014  

(VINANET) – Phiên giao dịch 7/10 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 8/10 giờ VN), giá hàng hóa chịu tác động bởi hai yếu tố chính: IMF hạ triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu và USD hạ giá.

Hôm qua 7/10, IMF đã hạ viễn cảnh tăng trưởng kinh tế toàn cầu 0,2 điểm phần trăm xuống còn 3,8%. Trước đó, số liệu công nghiệp của Đức trong tháng 8 cũng giảm 4%, cao hơn nhiều so với mức giảm 1,5% dự đoán.

 

Trên thị trường năng lượng, giá dầu quay đầu giảm trở lại sau báo cáo cho thấy tăng trưởng kinh tế Mỹ năm tới sẽ chậm hơn dự kiến.

 

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 11 trên sàn Nymex giảm 1,49 USD xuống 88,85 USD/thùng, giá thấp nhất kể từ 22/4/2013. Dầu Brent cùng kỳ hạn trên thị trường London giá cũng giảm 68 cent xuống 92,11 USD, thấp nhất kể từ 28/6/2012.

 

Giá dầu Mỹ giảm mạnh hơn giá dầu Brent khi giới thương nhân đang chờ đợi số liệu tồn kho, công bố vào thứ Tư 8/10, với dự đoán nguồn cung dầu tăng 1,9 triệu thùng, theo khảo sát của Wall Street Journal.

 

Nhu cầu yếu ớt, đặt biệt tại châu Âu và châu Á đã gây áp lực lên giá dầu trong những tháng gần đây, trong khi nguồn cung toàn cầu tiếp tục dồi dào và nhà sản xuất dầu hạ giá bán để thu hút thêm khách hàng.

 

Giữa ngày giá dầu giảm mạnh hơn sau khi Cơ quan Năng lượng Mỹ (EIA) hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu và giá dầu năm 2015.

 

EIA đã hạ dự báo tiêu thụ toàn cầu xuống 91,47 triệu thùng/ngày trong năm nay và 92,71 triệu thùng/ngày trong năm tới. Tháng trước, EIA dự đoán tiêu thụ toàn cầu năm nay đạt 91,55 triệu thùng và năm tới 92,89 triệu thùng/ngày.

 

EIA cũng hạ dự báo giá bán dầu Mỹ trung bình xuống 97,72 USD/thùng trong năm nay và 94,58 USD/thùng trong năm tới, thấp hơn tương ứng so với 98,28 USD/thùng và 94,67 USD/thùng dự báo trước đó.

 

Trong khi đó, giá dầu Brent trung bình cũng được dự báo giảm xuống 104,42 USD/thùng trong năm 2014 và 101,67 USD/thùng trong năm 2015, thấp hơn so với 106 USD và 103 USD/thùng tương ứng dự báo tháng trước của EIA.

 

Các nhà phân tích cũng dự đoán nguồn cung xăng giảm 900.000 thùng và dự trữ sản phẩm chưng cất giảm 1,2 triệu thùng.

 

Cuối ngày thứ Ba 7/10, Viện Dầu mỏ Mỹ cho biết, số liệu của Viện cho thấy nguồn cung dầu tăng 5,1 triệu thùng, tồn kho xăng tăng 2,5 triệu thùng trong khi dự trữ sản phẩm chưng cất giảm 1,1 triệu thùng.

 

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 11 giảm 4,49 cent (-1,9%) xuống 2,3683 USD/gallon, thấp nhất kể từ 25/1/2011. Giá dầu diesel giao tháng 11 giảm 1,4 cent xuống 2,6073 USD/gallon.

 

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục tăng phiên thứ 2 liên tiếp bởi USD vẫn tiếp tục giảm khiến vàng trở nên hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư.

 

Giá vàng tăng khi USD giảm sau khi IMF cảnh báo mức tăng trưởng yếu hơn tại các nước eurozone, Nhật Bản và các thị trường mới nổi lớn như Brazil. Chứng khoán toàn cầu giảm, dẫn đầu là S&P 500 với mức giảm 1%.

 

Chỉ số USD ngày 7/10 giảm 0,4%, ngày thứ 2 liên tiếp. Hôm đầu tuần 6/10, USD giảm 0,9%, mức giảm cao nhất kể từ 18/9/2013, trong khi giá vàng tăng 1,2%, mức tăng cao nhất trong 2 tháng qua.

 

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex tăng 5,1 USD lên 1.212,4 USD/ounce.

 

Sản lượng công nghiệp của Đức trong tháng 8 giảm mạnh hơn dự báo cũng hỗ trợ giá vàng.

 

Trên thị trường bán lẻ, nhu cầu vàng bắt đầu tăng sau khi giá vàng giảm xuống dưới mốc 1.200 USD/ounce, theo khảo sát của BullionVault.

 

Chỉ số Nhà đầu tư Vàng tăng lên mức cao nhất 7 tháng đạt 53,4 điểm trong tháng 9 từ 51,7 điểm trong tháng 8.

 

Giới thương nhân cũng đang chờ đợi sự trở lại của người mua vàng Trung Quốc vào thứ Tư sau kỳ nghỉ Tuần lễ Vàng nhân dịp Quốc khánh.

 

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,8% xuống 17,16 USD/ounce. Trong khi đó, giá palladiium tăng 2,9% lên 782,6 USD/ounce, mức tăng mạnh nhất trong 6 tháng qua. Giá bạch kim tăng 1,3% lên 1.255 USD/ounce.

 

Trên thị trường nông sản, giá cà phê biến động trái chiều sau khi tăng mạnh phiên trước.

 

Giá arabica kỳ hạn giao tháng 12 trên thị trường New York giảm 4,45 US cent/lb xuống 216,35 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 4,25 US cent/lb xuống 220,2 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 4,2 US cent/lb xuống 221,9 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 4,1 US cent/lb xuống 222,7 US cent/lb.

 

Giá robusta kỳ hạn tháng 11 tại London trái lại tiếp tục tăng phiên tăng thứ 2 liên tiếp trong tuần , với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 11 giá tăng 11 USD/tấn, tương đương +0,51%, lên 2.176 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá tăng 10 USD/tấn, tương đương +0,46%, lên 2.187 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 9 USD lên 2.195 USD/tấn, và kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 9 USD lên 2.203 USD/tấn.Sáng nay (8/10), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, nối tiếp đà tăng mạnh ngày hôm qua, đã tăng 200.000 đồng/tấn lên 41,1-42,4 triệu đồng/tấn.

 

Cà phê Việt Nam tăng theo giá thế giới. Sáng nay 8/10 giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 10 USD từ 2.147 USD/tấn cuối tuần trước lên 2.157 USD/tấn.

 

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
88,45
-0,40
-0,45%
Dầu Brent
USD/thùng
91,69
-0,42
-0,46%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
62.400,00
-860,00
-1,36%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,93
-0,03
-0,73%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
234,50
-2,33
-0,98%
Dầu đốt
US cent/gallon
260,23
-0,50
-0,19%
Dầu khí
USD/tấn
782,00
+1,75
+0,22%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
75.600,00
-820,00
-1,07%
Vàng New York
USD/ounce
1.213,60
+1,20
+0,10%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.225,00
+18,00
+0,43%
Bạc New York
USD/ounce
17,30
+0,06
+0,35%
Bạc TOCOM
JPY/g
60,30
-0,20
-0,33%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.264,06
+5,43
+0,43%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
786,57
+0,78
+0,10%
Đồng New York
US cent/lb
303,60
-0,30
-0,10%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.670,00
-40,00
-0,60%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.955,00
+26,00
+1,35%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.321,00
+11,00
+0,48%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
20.325,00
-155,00
-0,76%
Ngô
US cent/bushel
338,25
-2,25
-0,66%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
504,25
-2,00
-0,40%
Lúa mạch
US cent/bushel
351,00
-0,25
-0,07%
Gạo thô
USD/cwt
12,73
-0,01
-0,08%
Đậu tương
US cent/bushel
936,25
-4,50
-0,48%
Khô đậu tương
USD/tấn
311,00
-1,60
-0,51%
Dầu đậu tương
US cent/lb
33,10
0,00
0,00%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
413,00
+0,10
+0,02%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.051,00
-28,00
-0,91%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
216,35
-4,45
-2,02%
Đường thô
US cent/lb
17,03
+0,05
+0,29%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
143,05
+0,50
+0,35%
Bông
US cent/lb
64,64
-0,57
-0,87%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
349,80
+2,50
+0,72%
Cao su TOCOM
JPY/kg
179,30
-0,10
-0,06%
Ethanol CME
USD/gallon
1,57
+0,04
+2,29%

 

T.Hải


Nguồn: Vinanet/Reuters/Bloomberg

    Tên của bạn *
    Email người nhận *
    Thông điệp của bạn